Ngữ văn lớp 8 - Bài 33: Tổng kết phần văn (tiếp theo)

Ngữ văn lớp 8 - Bài 33: Tổng kết phần văn (tiếp theo)

I. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI NHỮNG CÂU HỎI Ở SGK.

Câu 3:
Văn nghị luận : Là loại văn bản nhằm  xác lập cho người đọc người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó.

- Nghị luận trung đại : Sử dụng nhiều hình ảnh. Hình ảnh giàu tính ước lệ, câu văn biến ngẫu sóng đôi nhịp nhàng văn nghị luận trung đại mang đậm dấu ấn thế giới qua, con người trung đại : tư tưởng “thiên mệnh” (mệnh trời) trong chiếu dời đô, đạo “ thần chủ” trong Hịch Tướng Sĩ lý tưởng nhân nghĩa trong Nước Đại Việt ta tâm lý sùng cổ đã dẫn đến việc sử dụng điễn cổ, điễn tích cách phổ biến .

-  Văn nghị luận hiện đại : Văn phong giản dị, câu văn gần với lời nói thường,gần với đời sống hơn.

Câu 4:

Có lý : Có luận điểm xác đáng, lập luận chặt chẽ.

Có tình : Có cảm xúc tác giả gửi gắm vào một thái độ, một niềm tin, một khát vọng thiết tha.

Có chứng cứ : Có sự thật hiễn nhiên để khẳng định luận điểm

+ Có thể lấy bài chiếu dời đô để phân tích .

Câu 5:

* Điểm giống của 3 văn bản (22,23,24): Đều bao trùm một tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường của dân tộc Đại việt, tinh thần quyết chính quyết thắng, ý thức sâu sắc, đầy tự hào về một nước Việt Nam độc lập.

* Điểm khác nhau về hình thức thể loại. Chiếu dời đô : thể loại chiếu -> ban bố mệnh lệnh.

HỊCH TƯỚNG SĨ: thể loại hịch -> kêu  gọi, cổ vũ.

NƯỚC ĐẠI VIỆT TA : thể Cáo-> công bố  kỹ một sự nghiệp lớn.

Câu 6:

CÁO BÌNH NGÔ được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc, bài cáo đã khẳng định dứt khoát Đại Việt là một nước độc lập, đó là chân lý hiễn nhiên.

Nội dung trên được thể hiện tập trung trong đoạn mở đầu bài cáo. Nước Đại việt ta. Từ lời văn đến tính thần đều mang tính chất tuyên ngôn về độc lập của dân tộc.

- Nước đại việt ta -> ý thức về nền độc lập dân tộc được mở rộng, bổ sung bằng các yếu tố mới, đầy ý nghĩa: đó là nền văn hóa lâu đời, là phong tục tập quán, riêng, là truyền thống anh hùng.