TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN NGÔN NGỮ CÁ NHÂN

TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN NGÔN NGỮ CÁ NHÂN

TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN NGÔN NGỮ CÁ NHÂN

  1. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội:

* Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội dùng để giao tiếp: biểu hiện, lĩnh hội.

- Mỗi cá nhân phải tích lũy và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội.

a.Tính chung của ngôn ngữ.

- Bao gồm:

+ Các âm ( Nguyên âm, phụ âm )

+ Các thanh ( Huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã, ngang).

+ Các tiếng (âm tiết ).

+ Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ)

b. Qui tắc chung, phương thức chung.

- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu: Câu đơn, câu ghép, câu phức.

- Phương thức chuyển nghĩa từ: Từ nghĩa gốc sang nghĩa bóng.

Tất cả được hình thành dần trong lịch sử phát triển của ngôn ngữ và cần được mỗi cá nhân tiếp nhận và tuân to.

2. Lời nói – sản phẩm của cá nhân:

- Giọng nói cá nhân:  Mỗi người một vẻ riêng không ai giống ai.

- Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa chuộng và quen dùng một những từ ngữ nhất định - phụ thuộc vào lứa tuổi, vốn sống, cá tính, nghề nghiệp, trình độ, môi trường địa phương …

- Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ quen thuộc: Mỗi cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong sự kết hợp từ ngữ…

- Việc tạo ra những từ mới.

- Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo qui tắc chung, phương thức chung.
Phong cách ngôn ngữ cá nhân.