Lưu biệt khi xuất dương

Lưu biệt khi xuất dương

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

I. Tìm hiểu chung:

  1. Tác giả:

- Phan Bội Châu (1867 - 1940)

- Quê: Đan Nhiễm – Nam Đàn – Nghệ An.

- Là một người yêu nước và cách mạng “vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập”

- Là nhà thơ, nhà văn, là người khoi nguồn cho loại văn chương trữ tình.

  2. Tác phẩm:

- Hoàn cảnh ra đời:

Viết trong buổi chia tay với bạn bè lên đường sang Nhật Bản.

- Hoàn cảnh lịch sử:

Tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào.

 

II. Đọc–hiểu:

   A. Nội dung:


Ảnh minh họa

     1. Hai câu đề:

Tác giả nêu lên quan niệm mới: là đấng nam nhi phải sống cho ra sống, mong muốn làm nên điều kì lạ “ yếu hi kì” túc là phải sống cho phi thường hiển hách, dám mưu đồ xoay chuyển càn khôn.

à Câu thơ thể hiện một tư thế, một tâm thế đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở mức độ và tài nangw của mình.

=> Tuyên ngôn về chí làm trai.

   2. Hai câu thực:

- “Tu hữu ngã” (phải có trong cuộc đời) -> ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn trách nhiệm trước lịch sử của dân tộc “thiên tỉa hậu” (nghìn năm sau)

à Đó là ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó.

   3. Hai câu luận:

- nêu lên tình cảnh của đât nước: “non sông đã chết” và đưa ra ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước, dân tộc.

- Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ : “hiền thánh còn đâu  học cũng hoài”

=> Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.

   4. Hai câu kết:

- “Trường phong”(ngọn gió dài)

- “thiên trùng bạch lãng” (ngàn lớp sóng bạc)

-> Hình tượng kì vĩ.

- Tư thế: “nhất tề phi”(cùng bay lên)

=> Hình ảnh đầy lãng mạn hào hùng, đưa nhân vật trữ tình vào tư thế vượt lên thực tại đen tối với đôi cánh thiên thần, vươn ngan tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của bậc đại trượng phu hào kiệt sẵn sàng ra khơi giữa muôn trùng sóng bạc tìm đường cuus sống gian sơn đất nước.

B. Nghệ thuật:

Ngôn ngũ phóng đại, hình ảnh kì vĩ ngang tầm vũ trụ.

C. Ý nghĩa văn bản:

Bài thơ thể hiện lí tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sô sục, tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cuus nước.