LẼ GHÉT THƯƠNG

LẼ GHÉT THƯƠNG

LẼ GHÉT THƯƠNG

Quán rằng: "Kinh sử đã từng, 
Coi rồi lại khiến lòng hằng xót xa. 
Hỏi thời ta phải nói ra, 
Vì chưng hay ghét cũng là hay thương." 
Tiên rằng: "Trong đục chưa tường, 
Chẳng hay thương ghét, ghét thương lẽ nào?" 
Quán rằng: "Ghét việc tầm phào, 
Ghét cay, ghét đắng, ghét vào tới tâm. 

Ghét đời Kiệt, Trụ mê dâm, 
Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang. 
Ghét đời U, Lệ đa đoan, 
Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần. 
Ghét đời Ngũ bá phân vân, 
Chuộng bề dối trá, làm dân nhọc nhằn. 
Ghét đời Thúc quí phân băng, 
Sớm đầu tối đánh, lằng nhằng rối dân. 
Thương là thương đức thánh nhân, 
Khi nơi Tống, Vệ, lúc Trần, lúc Khuôn. 

Thương thầy Nhan-tử dở dang, 
Ba mươi mốt tuổi, tách đàng công danh. 
Thương ông Gia Cát tài lành, 
Gặp cơn Hán mạt, đã đành phôi pha. 
Thương thầy Đồng tử cao xa, 
Chí thời có chí, ngôi mà không ngôi. 
Thương người Nguyên Lượng bùi ngùi, 
Lỡ bề giúp nước lại lui về cày. 
Thương ông Hàn Dũ chẳng may, 
Sớm dâng lời biểu tối đày đi xa. 

Thương thầy Liêm Lạc đã ra, 
Bị lời xua đuổi về nhà giáo dân. 
Xem qua kinh sử mấy lần, 
Nửa phần lại ghét, nửa phần lại thương.

I.Tìm hiểu chung

1. Tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên

- Truyện Lục Vân Tiên sáng tác vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX gồm 2082 câu.

- Cốt truyện: xung đột giữa thiện và ác,đề cao tinh thần nhân nghĩa và khát vọng về một xã hội tốt đẹp

- Thể loại: Truyện Nôm bác học nhưng mang nhiều tính chất dân gian.

2. Đoạn trích Lẽ ghét thương

- Vị trí :  Từ câu 473 đến câu 504 trong truyện LVT(phần đầu của tác phẩm)

- Bố cục: 2 đoạn

  • Đoạn 1: 16 câu đầu: Lẽ ghét của ông Quán.
  • Đoạn 2: còn lại: Lẽ thương của ông Quán.

II. Đọc hiểu văn bản

1.     Ông Quán bàn về lẽ ghét.

-Ông Quán là người làu thông kinh sử, tính tình bộc trực, thẳng thắn, yêu ghét phân minh rõ ràngàTiêu biểu cho trí tuệ, tình cảm và tư tưởng của tác giả cũng như nhân dân miền Nam.

- Vì chưng hay ghét cũng là hay thương->căn nguyên của sự ghét là lòng thương, thương chính là gốc=> hai tình cảm đối lập nhưng thực chất là sự thống nhất, bổ sung và hổ trợ cho nhau.

à Tuyên ngôn về lẽ yêu ghét của ông Quán

-Những điều ông Quán ghét:

  • Việc tầm phào
  • Ghét đời Kiệt.Trụ mê dâm.
  • Ghét đời U, Lệ đa đoan.
  • Ghét đời Ngũ bá phân vân.     
  • Ghét đời  thúc quý phân băng

-Điểm chung của các triều đại đó là: chính sự suy tàn, vua chúa đắm say tửu sắc, tàn bạo bất nhân, ăn chơi hưởng lạc, không chăm lo đến đời sống của dân.

-Ghét đời :Tác giả không chỉ ghét một tên vua chúa cụ thể mà ghét cả một đời, một triều đại, một chính quyền, một xã hội. Những đời đó đều lấy từ lịch sử à lặp từ ghét để tăng sức mạnh cảm xúc

=>Lặp từ Dân àCơ sở lẽ ghét chính là nhân dân.Tác giả đã đứng về phía nhân dân, xuất phát từ quyền lợi của nhân dân để ghét. Ghét sâu sắc, mãnh liệt đến độ tận cùng của cảm xúc “ghét cay ….”.

2. Ông Quán bàn về lẽ thương

- Những điều ông Quán thương những con người cụ thể:

    +Thương là thương đức thánh nhân.

    +Thương thầy Nhan tử dở dang.

    +Thương ông Gia Cát tài lành.

    +Thương thầy Đổng tử cao xa.

    +Thương người Nguyên Lượng ngùi.

    +Thương ông Hàn Dũ chẳng may.

    +Thương thầy Liêm, Lạc đã ra.

- Điệp từ thương được láy đi láy lại, mỗi lần gắn với những nhân vật nổi tiếng tài cao, đức lớn, những bậc tiên hiền, thánh nhân trong lịch sử cổ đại TQ. Đó là những người hết sức vì dân vì nước, cả đời bôn ba xuôi ngược, vất vả nhưng sự nghiệp không thành .

->NĐC cũng là người nằm trong cảnh chung đó bởi vậy ngoài tình thương còn là sự đồng cảm và kính yêu những vĩ nhân và tiếc thương cho cuộc đời, số phận của bản thân mình.

-Vì chưng hay ghét cũng là hay thương.

-Nửa phần lại ghét nữa phần lại thương

->Mối quan hệ khăng khít không thể tách rời giữa hai tình cảm ghét-thương.Càng yêu thương nhân dân, tiếc thương những người tài đức lại càng căm ghét những kẻ hại dân hại đời.Tình cảm đó rõ ràng, dứt khoát, nồng nàn, mãnh liệt.Thương ghét đều chân thành, sắc nhọn mà mộc mạc bình dị. Yêu thương nhất mực, căm ghét đến điềuàTình cảm của con người miền Nam

3. Nét đặc sắc trong nghệ thuật.

-Điệp từ :tần số sử dụng lớn: biểu hiện sự trong sáng phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác giả. Thương là cội nguồn cảm xúc, ghét cũng từ thương mà ra.

-Đối từ: tăng cường độ cảm xúc, yêu thương căm ghét đều đạt đến độ tột cùng: ghét>< thương, thương ghét>< ghét thương, lại ghét>< lại thương.

- Đậm chất tự thuật: NĐC hóa thân vào ông Quán.

- Thi pháp lấy xưa nói nay: sử dụng điển tích

- CÁch bộc lộ cảm xúc thẳng thắn, mang đậm dấu ấn Nam Bộ.

III. Tổng kết.

Đoạn trích nói lên những tình cảm yêu, ghét rất phân minh, mãnh liệt và tấm lòng thương dân sâu sắc của Nguyễn Đình Chiểu. Lời thơ mộc mạc, chân thành nhưng đậm đà cảm xúc.