Bài 4: Đột biến gen

Bài 4: Đột biến gen

Bài tập 1 trang 22 SGK Sinh học 12

Đột biến gen là gì? Nêu các dạng đột biến điểm thường gặp và hậu quả của nó?

  • Đột biến gen (còn được gọi là đột biến điểm) là những biến đổi trong cấu trúc của gen xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử axit nuclêic, liên quan tới một hoặc một số cặp nuciêôtit.
  • Có 3 dạng đột biến gen (đột biến điểm) : mất, thêm, thay thế một cặp nuclêôtit

Dạng đột biến

Khái niệm

Hậu quả

Thay thế 1 cặp nu

Một cặp nu trong gen được thay thế bằng một cặp nu khác.

Làm thay đổi trình tự aa trong Pr à thay đổi chức năng Pr

Thêm hoặc mất 1 cặp nu

Đột biến làm mất hoặc thêm một cặp nu trong gen.

Mã di truyền đọc sai từ vị trí xảy ra đột biến à thay đổi trình tự các aa trong chuỗi polipeptit và làm thay đổi chức năng của Pr

Bài 2 (trang 22 SGK Sinh học 12): 

Nêu một số cơ chế phát sinh đột biến gen.

Một số cơ chế phát sinh đột biến gen.

   * Sự kết cặp không đúng trong tái bản ADN

   Các bazơ nitơ thường tồn tại hai dạng cấu trúc (dạng thường và dạng hiếm). Các dạng hiếm (hỗ biến) có những vị trí liên kết hidrô bị thay đổi làm cho chúng kết cặp không đúng trong tái bản (kết cặp không hợp đôi) dẫn đến phát sinh đột biến gen. Ví dụ, guanin dạng hiếm (G*) kết cặp với timin trong tái bản tạo nên đột biến G – X → T – A

   * Tác động của các tác nhân gây đột biến.

      - Tác động của các tác nhân vật lí như tia tử ngoại. (UV) có thể làm cho hai bazơ timin trên cùng 1 mạch ADN liên kết với nhau dẫn đến phát sinh đột biến gen.

      - Tác nhân hóa học như 5 – brômuraxin (5UB) là chất đồng đẳng của timin gây thay thế A – T bằng G – X.

      - Tác nhân sinh học: dưới tác động của một số virut cũng gây nên đột biến gen. Ví dụ, virut viêm gan B, virut hecpet, …

Bài 3 (trang 22 SGK Sinh học 12): 

Hậu quả của đột biến gen phụ thuộc vào những yếu tố nào?

  • Đột biến gen làm biến đổi chuỗi nuclêôtit của gen sẽ dẫn đến biến đổi trình tự trong chuỗi ribônuclêôtit của mARN, qua đó làm biến đổi trình tự axit amin của prôtêin tương ứng gây nên hậu quả khác nhau.
  • Tuy nhiên, có những đột biến gen là không có lợi cũng không có hại, một số ít trường hợp lại có lợi và làm cho sinh vật ngày càng đa dạng, phong phú.

Hậu quả chung của đột biến gen phụ thuộc vào các yếu tố:

  • Những sai sót ngẫu nhiên trong phân tử ADN xảy ra trong quá trình tự nhân đôi của ADN
  • Tác động của các tác nhân vật lí, hóa học và sinh học của môi trường
  • Mức độ tác động tự nhiên hay do con người tạo ra (đột biến nhân tạo)

Bài 4 (trang 22 SGK Sinh học 12):

 Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen.

  • Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống vì tạo ra nhiều alen mới (qui định kiểu hình mới)
  • Đột biến giao tử: phát sinh trong giảm phân tạo giao tử, qua thụ tinh sẽ đi vào hợp tử

 

§  Đột biến gen trội: sẽ được biểu hiện thành kiểu hình ngay ở cơ thể đột biến

§  Đột biến gen lặn: biểu hiện thành kiểu hình ở trạng thái đồng hợp tử lặn (aa) vd: bệnh bạch tạng

§  Đột biến tiền phôi: đột biến xảy ra ở những lần phân bào đầu tiên của hợp tử tồn tại trong cơ thể và truyền lại cho thế hệ sau qua sinh sản hữu tính

  • Đột biến xoma: xảy ra trong nguyên phân ở tế bào sinh dưỡng, sẽ được nhân lên và biểu hiện ở một mô hoặc cơ quan nào đó (ví dụ: cành bị đột biến nằm trên cây bình thường do đột biến xoma ở đỉnh sinh trưởng). Đột biến xoma không thể di truyền qua sinh sản hữu tính.

Bài tập 5 trang 22 SGK Sinh học 12

Hãy chọn câu đúng trong số các câu sau đây nói về đột biến điểm:

A. Trong số các loại đột biến điểm thì đột biến thay thế cặp nuclêôtit là ít gây hại nhất.

B. Đột biến điểm là những biến đổi đồng thời tại nhiều điểm khác nhau trong gen.

C. Trong bất cứ trường hợp nào, tuyệt đại đa số đột biến điểm là có hại.

D. Đột biến điểm là những biến đổi nhỏ nên ít có vai trò trong quá trình tiến hoá.

Gợi ý trả lời bài 5

Câu đúng khi nói về đột biến điểm: Trong số các loại đột biến điểm thì đột biến thay thế cặp nuclêôtit là ít gây hại nhất.

⇒ Đáp án A