Bài 38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo)

Bài 38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo)

I. Kích thước của quần thể

1. Khái niệm kích thước của quần thể
Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng cá thể đặc trưng (hoặc khối lượng hay năng lượng tích lũy trong các cá thể) phân bố trong khoảng không gian của quần thểb. Phân loại kích thước quần thể
– Ví dụ: quần thể voi có 25 con, quần thể gà rừng có 200 con, …
 
2. Phân loại kích thước quần thể
  • Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần để duy trì sự tồn tại của loài. Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong. Nguyên nhân là do:
    • Số lượng cá thể trong quần thể quá ít, sự hỗ trợ giữa các cá thể bị giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đi của môi trường.
    • Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội gặp nhau của các cá thể đực với cá thể cái ít.
    • Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối cận huyết thường xảy ra, đe doạ sự tồn tại của quần thể.
Kích thước tối đa là giới hạn cuối cùng về số lượng mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến kích thước của quần thể sinh vật
  • Sức sinh sản của quần thể sinh vật.
    • Là khả năng sinh ra các cá thể mới của quần thể trong 1 đơn vị thời gian. Sức sinh sản phụ thuộc vào số lượng trứng hay con non của 1 lứa đẻ, số lứa đẻ của 1 cá thể cái, tỉ lệ đực cái trong quần thể. Khi thiếu thức ăn hay điều kiện sống không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến sức sinh sản của quần thể.
  • Mức độ tử vong là số lượng cá thể của quần thể bị chết trong 1 đơn vị thời gia. Mức độ tử vong là số lượng cá thể của quần thể bị chết trong 1 đơn vị thời gian. Mức độ tử vong phụ thuộc vào:
    • trạng thái của quần thể
    • các điều kiện sống của môi trường: biến đổi bất thường của khí hậu, bệnh tật, lượng thức ăn, kẻ thù, …
    • mức độ khai thác của con người
  • Phát tán cá thể của quần thể sinh vật: Là sự xuất cư và nhập cư của các cá thể:
    • Xuất cư: là hiện tượng 1 số cá thể rời bỏ quần thể của mình chuyển sang sống ở nơi khác. Xuất cư tăng cao khi nguồn sống cạn kiệt, điều kiện bất lợi.
    • Nhập cư: là hiện tượng 1 số cá thể ở ngoài quần thể chuyển sang sống trong quần thể. Nhập cư tăng cao khi điều kiện sống thuận lợi.
II. Tăng trưởng của quần thể sinh vật
Quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học Quần thể tăng trưởng thực tế
–  Điều kiện môi trường không btị giới hạn, hoàn toàn thuận lợi.
– Đường cong tăng trưởng hình chữ J
– Điều kiện môi trường bị giới hạn, không hoàn toàn thuận lợi.
– Đường cong tăng trưởng hình chữ S

III.Tăng trưởng của quần thể người
  • Trên thế giới:
    • Dân số thế giới tăng liên tục, đến 2017 có thể lên đến 8 tỉ người. Dân số thế giới đạt mức tăng trưởng cao là nhờ những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống ngày một cải thiện, tuổi thọ được nâng cao.
  • Ở Việt Nam:
    • Năm 1945: 18 triệu người; 2004: 82 triệu người (tăng gấp 4,5 lần)
    • Việc tăng dân số quá nhanh và phân bố dân cư không hợp lí là nguyên nhân làm chất lượng môi trường giảm sút → ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
    • Dân số tăng cao đòi hỏi nhiều lương thực, thực phẩm, việc làm, bệnh viện, trường học…; tài nguyên bị khai thác quá mức, môi trường sống bị ô nhiễm…→ phải thực hiện kế hoạch hóa gia đình: khuyến khích mỗi gia đình chỉ nên có từ 1 → 2 con để nuôi dạy cho tốt