Bài 25: Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

Bài 25: Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

I. Học thuyết tiến hoá Lamac:
1.Nội dung học thuyết:
– Tiến hoá là sự phát triển có kế thừa lịch sử, theo hướng từ đơn giản đến phức tạp.
– Sự thay đổi một cách chậm chạp và liên tục của môi trường sống là nguyên nhân phát sinh các loài mới từ loài tổ tiên ban đầu.
2.Cơ chế tiến hoá:
– Mỗi sinh vật đều chủ động thích ứng với sự thay đổi của môi trường bằng cách thay đổi tập quán hoạt động của các cơ quan.
– Từ 1 loài ban đầu do môi trường sống thay đổi theo nhiều hướng khác nhau và các sinh vật ở mỗi hướng biến đổi để phù hợp với môi trường sống qua thời gian hình thành loài mới
3.Hạn chế:
– Lamac cho rằng thường biến di truyền được.
– Trong quá trình tiến hoá sinh vật chủ động biến đổi để thích nghi với môi trường.
– Trong quá trình tiến hoá không có loài nào bị tiêu diệt mà chỉ chuyển đổi từ loài này sang loài khác.


II. Học thuyết tiến hóa Đacuyn:

1. Nội dung chính:
  • Quần thể sinh vật:
– Có xu hướng duy trì kích thước không đổi trừ khi có biến đổi bất thường về môi trường.
– Số lượng con sinh ra nhiều hơn nhiều so với số lượng con sống sót đến tuổi trưởng thành.
  • Biến dị:
– Các cá thể sinh ra trong cùng 1 lứa có sự sai khác nhau( biến dị cá thể) và các biến dị này có thể di
truyền được cho đời sau.
– Tác động trực tiếp của ngoại cảnh hay của tập quán hoạt động ở động vật chỉ gây ra những biến đổi
đồng loạt theo một hướng xác định tương ứng với điều kiện ngoại cảnh ít có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hoá.
  • Chọn lọc:
– Chọn lọc tự nhiên: giữ lại những cá thể thích nghi hơn với môi trường sống và đào thải những cá thể kém thích nghi.
– Chọn lọc nhân tạo: giữ lại những cá thể có biến dị phù hợp với nhu cầu của con người và  loại bỏ những cá thể có biến dị không mong muốn đồng thời có thể chủ động tạo ra các  sinh vật có các biến dị mong muốn.
  • Nguồn gốc các loài: Các loài trên trái đất đều được tiến hoá từ một tổ tiên chung.
  • Ý nghĩa của học thuyết Đacuyn :
– Nêu lên được nguồn gốc các loài.
– Giải thích được sự thích nghi của sinh vật  và đa dạng của sinh giới.
  • Các quá trình chọn lọc luôn tác động lên sinh vật làm phân hoá khả năng sống sót và sinh sản của chúng qua đó tác động lên quần thể.