Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật

Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật

I. TỈ LỆ GIỚI TÍNH
– Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái trong quần thể
– Tỉ lệ giới tính thay đỗi và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: điều kiện sống của môi trường, mùa sinh sản, đặc điểm sinh sản, sinh lí và tập tính của sinh vật, điều kiện dinh dưỡng, …
– Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi.
– Ví dụ:

Tỉ lệ giới tính Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính
– Ngỗng và vịt có tỉ lệ giới tính là 40/60
– Trước mùa sinh sản, nhiều loài thằn lằn, rắn có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực. Sau mùa sinh sản, số lượng cá thể đực và cá thể cái gần bằng nhau
Tỉ lệ giới tính thay đổi do tỉ lệ tử vong không đồng đều giữa các cá thể đực và cái, cá thể cái trong mùa sinh sản chết nhiều hơn cá thể đực
Loài kiến nâu (Formica rufa), nếu đẻ trứng ở nhiệt độ thấp hơn 200C thì trứng nở ra toàn cá thể cái; nếu đẻ trứng ở nhiệt độ trên 200C thì trứng nở ra hầu hết là cá thể đực. Tỉ lệ giới tính thay đổi do nhiệt độ của môi trường sống.
Gà, hươu, nai có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực gấp 2 hoặc 3 lần, đôi khi tới 10 lần. Tỉ lệ giới tính thay đổi do đặc điểm sinh sản và tập tính đa thê ở các loài động vật này.
Muỗi đực sống ở một nơi riêng với số lượng nhiều hơn muỗi cái Tỉ lệ giới tính thay đổi do sự khác nhau về đặc điểm sinh lí của con đực và cái – muỗi đực không hút máu như muỗi cái. Muỗi đực tập trung ở một chỗ còn muỗi cái bay khắp nơi tìm động vật hút máu
Ở cây thiên nam tinh (Arisaema japonica) thuộc họ Ráy, rễ củ loại lớn có nhiều chất dinh dưỡng nảy chồi sẽ cho ra cây chỉ có hoa cái, còn rễ củ loại nhỏ nảy chồi cho ra cây chỉ có hoa đực. Tỉ lệ giới tính thay đổi do chất lượng dinh dưỡng tích lũy trong cơ thể.

II. NHÓM TUỔI
Nhóm tuổi
  • Người ta chia cấu trúc tuổi thành:
    • Tuổi sinh lí: khoảng thời gian sống có thể đạt đến của cá thể
    • Tuổi sinh thái: thời gian sống thực tế của cá thể
    • Tuổi quần thể:tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể
  • Nhân tố ảnh hưởng đến các nhóm tuổi
    • Khi nguồn sống từ môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc có dịch bệnh… các cá thể non và già bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.
    • Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng, sinh sản tăng, từ đó kích thước quần thể tăng lên.
    • Ngoài ra, nhóm tuổi của quần thể thay đổi còn có thể phụ thuộc vào một số yếu tố khác như mùa sinh sản tập tính di cư…
  • Tháp tuổi của quần thể
    • Tháp tuổi chỉ ra 3 trạng thái phát triển số lượng của quần thể: quần thể đang phát triển (quần thể trẻ), quần thể ổn định và quần thể suy thoái (quần thể già).
      • Quần thể trẻ có  tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản cao.
      • Quần thể ổn định có tỉ lệ nhóm trước và đang sinh sản xấp xỉ như nhau.
      • Quần thể suy thoái có tỉ lệ nhóm trước sinh sản nhỏ hơn nhóm đang sinh sản.
      • Các dạng tháp tuổi đặc trưng trong quần thể:
        • Tháp tuổi của quần thể đang phát triển
        • Tháp tuổi của quần thể ổn định
        • Tháp tuổi của quần thể suy thoái.
III. SỰ PHÂN BỐ CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
Kiểu phân bố Đặc điểm Ý nghĩa sinh thái Ví dụ
Phân bố theo nhóm Các cá thể tập trung theo nhóm ở những nơi có điều kiện sống  nhất. Các cá thể hỗ trợ lẫn nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường Nhóm cây bụi mọc hoang dại, đàn trâu rừng, …
Phân bố đồng đều Trong trường hợp các điều kiện sống phân bố đồng đều trong môi trường, có sự cạnh tranh gay gắt giữa những cá thể trong quần thể. Làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể Cây thông trong rừng thông, đàn hải âu làm tổ
Phân bố ngẫu nhiên Xảy ra khi các điều kiện sống phân bố không đồng đều trong môi trường, các cá thể không có đặc tính kết hợp nhóm và ít phụ thuộc vào nhau Sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường Ví dụ: Các loài sâu sống trên tán lá cây; các loài sò sống trong phù sa vùng triều; các loài cây gỗ sống trong rừng mưa nhiệt đới.

IV. MẬT ĐỘ CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
  • Là số lượng sinh vật sống trên 1 đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể. Mật độ cá thể trong quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, đến khả năng sinh sản và tử vong của cá thể. Mật độ cá thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hay tuỳ theo điều kiện sống.
  • Ví dụ: Mật độ cây thông là 1000 cây/ha diện tích đất đồi, mật độ sâu rau là 2 con/m2