Bài 17: Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại

Bài 17: Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại

BÀI 17: VỊ TRÍ CỦA KIM LOẠI TRONG BẢNG TUẦN HOÀN

CẤU TẠO KIM LOẠI  (TIẾT 26)

I. VỊ TRÍ KIM LOẠI TRONG BẢNG TUẦN HOÀN:

Ø  Nhóm IA (trừ H) và nhóm IIA,( nguyên tố s) .

Ø  Nhóm IIIA ( trừ Bo) và môt phần nhóm IVA,VA,VIA (nguyên tố p.).

Ø  Nhóm IB đến VIIIB (nguyên tố d ) : Kim loại chuyển tiếp.

Ø  Họ Lantan và Actini ( nguyên tố f).

II. CẤU TẠO:

1. Cấu tạo nguyên tử:

Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố kim loại đều có ít electron ở lớp ngoài cùng ( 1, 2 hoặc 3e )

Thí dụ:           11 Na : [Ne] 3s1      ;       12 Mg: [Ne] 3s2  ;     13Al : [Ne] 3s23p1

Trong cùng chu kỳ:  bán kính nguyên tử kim loại lớn hơn bán kính nguyên tử phi kim

                                 Điện tích hạt nhân của kim loại nhỏ hơn điện tích hạt nhân của phi kim.

Cụ thể : chu kỳ 3:          11Na          12Mg              13Al        14Si          15P           16S             17Cl

bán kính nanomet         0,157         0,136        0,125      0,117      0,110        0,104         0,099

2. Cấu tạo tinh thể 

Ở nhiệt độ thường, trừ Hg ở thể lỏng, còn các kim loại khác ở thể rắn và có cấu tạo tinh thể.

Các electron hoá trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong mạng tinh thể.

Tinh thể kim loại có 3 loại mạng tinh thể sau:

-          Lập phương tâm diện: Cu, Ag, Au, Al...

-          Lập phương tâm khối: Li, Na, K,...

-          Lục phương: Be, Mg, Zn...

chú ý:  1nanomet = 10−9met

3. Liên kết kim loại: Là liên kết hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh

thể do sự tham gia của các electron tự do.