Bài 11: Peptit và Protein
Bài 11: PEPTIT – PROTEIN
A. PEPTIT
I.KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI:
1. Khái niệm:
Ø
Liên kết giữa nhóm CO với nhóm NH giữa 2 đơn vị α-aminoaxit được gọi là liên kết peptit. TD: đipeptit glyxylalanin : H2N-CH2-CO – NH-CH-COOH CH3
Liên kết peptit
Ø Peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-aminoaxit liên kết nhau bằng liên kết peptit.
Ø Vai trò: hormon điều hòa nội tiết, kháng sinh của vi sinh vật, polipeptit là cơ sở tạo nên protein
2. Phân loại: Phân thành hai loại :
Ø Oligopeptit là các peptit có từ 2 đến 10 gốc α-aminoaxit và được gọi :
· 2 gốc: dipeptit ( có 1 liên kết peptit)
· 3 gốc : tripeptit ( có 2 liên kết peptit)
· 4 gốc : tetrapeptit….( có 3 liên kết peptit….)
Ø Polipeptit là các peptit có từ 11 đến 50 gốc α-aminoaxit
B. PROTEIN
I. KHÁI NIỆM:
Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn đên vài triệu.
Protein được phân thành 2 loại:
1. protein đơn giản: khi thủy phân chỉ cho hỗn hợp các α-aminoaxit:
Thí dụ: anbumin của lòng trắng trứng, fibroin của tơ tằm…
2. protein phức tạp: là loại protein được tạo thành từ protein đơn giản cộng với thành phần “phi protein” như axit nucleic ( nucleprotein) , lipit ( lipoprotein), cacbohidrat….
II. CẤU TRÚC PROTEIN:
Protein được tạo bởi nhiều gốc α-aminoaxit nối với nhau bằng liên kết peptit. Số gốc α-aminoaxit > 50. Các protein khác nhau do bản chất các mắt xích α-aminoaxit, do số lượng và trật tự sắp xếp của chúng
CHÚ Ý: Từ n phân tử -aminoaxit khác nhau thì có n2 số peptit được tạo thành
III. TÍNH CHẤT:
1. Tính chất vật lý:
a. Dạng tồn tại: 2 dạng: hình sợi và hình cầu
· Dạng hình sợi : như keratin của tóc, móng, sừng ; miozin của cơ bắp; fibroin của tơ tằm, mạng nhện. Dạng này hầu như không tan trong nước
· Dạng hình cầu: như anbumin của lòng trắng trứng; hemoglobin của máu. Dạng này tan trong nước tạo thành các dung dịch keo
b. Sự đông tụ: khi đun nóng hoặc cho axit, baz hay một số muối vào dung dịch protein, protein sẽ đông tụ lại, tách ra khỏi dung dịch.