Bài 25: Sinh trưởng của vi sinh vật

Bài 25: Sinh trưởng của vi sinh vật

SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT

 

I. Khái niệm sinh trưởng:

1. Sinh trưởng ở vi sinh vật:

- Là sự tăng sinh các thành phần của tế bào và dẫn đến sự phân chia.

- Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào trong quần thể.

2. Thời gian thế hệ:

- Là thời gian từ khi xuất hiện 1 tế bào đến khi tế bào phân chia (kí hiệu là g).

VD: E.Coli 20 phút tế bào phân chia 1 lần.

Số tế bào trong bình sau n lần phân chia từ N0 tế bào ban đầu là trong một thời gian xác định (t).

VD: Vi khuẩn lao 1000 phút.

            Trùng đế giày 24 giờ.

            Nt  = N0 .2n

II. Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn:

1. Nuôi cấy không liên tục.

- Môi trường nuôi cấy không được bổ sung các chất dinh dưỡng và không lấy đi các sản phẩm trao đổi chất.

- Trải qua 4 pha:

a. Pha tiềm phát (pha lag).

- Vi khuẩn thích nghi với môi trường, số lượng tế bào không tăng.

- Enzim cảm ứng được hình thành.

b. Pha luỹ thừa (pha log).

- Vi khuẩn bắt đầu phân chia số lượng tế bào tăng theo luỹ thừa.

- Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ lớn nhất và không đổi.

c. Pha cân bằng.

- Số lượng đạt mức cực đại, không đổi theo thời gian:

+ Một số tế bào bị phân huỷ.

+ Một số khác có chất dinh dưỡng lại phân chia.

Số tế bào mới sinh ra bằng số tế bào bị phân huỷ.

d. Pha suy vong.

Số tế bào trong quần thể vi khuẩn giảm dần:

- Số tế bào bị phân huỷ nhiều.

- Chất dinh dưỡng bị cạ kiệt.

- Chất độc hại được tích luỹ nhiều.

2. Nuôi cấy liên tục.

·        Nguyên tắc:

- Bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng vào và lấy ra lượng tương đương dịch nuôi cấy.

- Điều kiện môi trường nuôi cấy ổn định.

·        Ứng dụng:

Sản xuất sinh khối để thu nhận Protein đơn bào, các axit amin, các kháng sinh, hoocmon.