Bài 5: TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN

Bài 5: TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN

Bài 5: TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN

1. Chế độ phong kiến thời Tần – Hán.

a. Sự hình thành xã hội phong kiến.

- Thế kỷ VIII – III TCN (cuối thời Xuân Thu – Chiến Quốc), đồ sắt xuất hiện => năng suất tăng.

- Các giai cấp mới ra đời:

+ Địa chủ: sở hữu nhiều ruộng đất, cho thuê ruộng, thu tô => giàu có.

+ Nông dân lĩnh canh: không có ruộng, thuê ruộng đất của địa chủ, nạp tô cho địa chủ => nghèo khổ.

=> Quan hệ bóc lột phong kiến ra đời: là quan hệ bóc lột của địa chủ với nông dân lĩnh canh thông qua tô.

b. Nhà Tần – Hán:

- Năm 221 TCN, nhà Tần đã thống nhất Trung Quốc, vua Tần tự xưng là Tần Thủy Hoàng.

- Lưu Bang lập ra nhà Hán năm 206 TCN – 220.

Đến đây chế độ phong kiến Trung Quốc đã được xác lập.

- Tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần – Hán:
+ Ở trung ương: Hoàng đế có quyền tuyệt đối, bên dưới có thừa tướng, thái úy cùng các quan văn võ.

+ Ở địa phương: Quan thái thú và huyện lệnh. (tuyển dụng quan lại chủ yếu là hình thức tiến cử).  
              

- Chính sách xâm lược của nhà Tần – Hán: xâm lược các vùng xung quanh, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ.

2. Sự phát triển chế độ phong kiến dưới thời Đường (618 – 907).

Sau mấy thế kỷ rối ren , Lý Uyên dẹp tan được phe đối lập , đàn áp  khởi nghĩa, lên ngôi hoàng đế lập ra nhà Đường  (618- 907) .

Chế độ phong kiến thời Đường đạt đến đỉnh cao :

- Kinh tế phát triển toàn diện:

+ Nông nghiệp: chính sách quân điền, áp dụng kỹ thuật canh tác mới, chọn giống… dẫn đến năng suất tăng.

+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển thịnh đạt: có các xưởng thủ công (tác phường) luyện sắt, đóng thuyền.

=> Kinh tế thời Đường phát triển cao hơn so với các triều đại trước.

- Về chính trị:

+ Từng bước hoàn thiện chính quyền từ trung ương xuống địa phương, có chức Tiết độ sứ trấn ải biên cương.

+ Tuyển dụng quan lại bằng thi cử.

+ Tiếp tục chính sách xâm lược và mở rộng lãnh thổ: chiếm Nội  Mông , Tây vực , xâm lược Triều Tiên , củng cố chế độ đô hộ ở An Nam . ép Tây Tạng phải thần phục ,

 Nhà Đường  trở thành một  đế quốc phong kiến phát triển nhất .

- Đến cuối thời Đường , mâu thuẫn xã hội gay gắt , năm  874, khởi nghĩa Hoàng sào nổ ra , nhà Đường bị lật đổ , Trung Quốc lại hỗn loạn , nhưng Triệu Khuông Dẫn  tiêu diệt các thế lực phong kiến khác lập ra nhà Tống  năm 960.Đến cuối thế kỷ XIII  cả hai nước Kim và  Nam Tống bị Mông Cổ tiêu diệt .

3. Trung Quốc thời Minh – Thanh.

a. Nhà Minh

- Nhà Minh thành lập (1638 – 1644), người sáng lập là Chu Nguyên Chương.

·        Sự phát triển kinh tế dưới triều Minh:

Khôi phục và phát triển kinh tế , mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa  xuất hiện ( có những công trường thủ công lớn ở Giang Tây –đồ gốm Cảnh Đức ; xưởng dệt ; nhà buôn lớn ; thành thị nhiều như Bắc Kinh, Nam Kinh.

·        Về chính trị.

- Năm 1380 bỏ chức Thừa tướng , Thái úy  thay vào đó là các Thượng Thư phụ trách các bộ (6 bộ : Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), hoàn chỉnh bộ máy quan lại.

=> Bộ máy nhà nước phong kiến ngày càng tập quyền. Quyền lực ngày càng tập trung trong tay nhà vua.

- Mở rộng bành trướng ra bên ngoài, trong đó có sang xâm lược Đại Việt nhưng đã thất bại nặng nề.

b. Nhà Thanh

- Cuối thời Minh mâu thuẫn xã hội  gay gắt. Nông dân khởi nghĩa ( Lý Tự Thành  làm cho triều Minh sụp đổ .

- Giũa lúc đó một bộ tộc ở phương Bắc Trung Quốc  là Mãn Thanh kéo vào đánh bại Lý Tự Thành lập ra nhà Thanh (1644-1911).

·        Chính sách của nhà Thanh.

- Đối nội: áp bức dân tộc, mua chuộc địa chủ người Hán.

- Đối ngoại: Thi hành chính sách xâm lược, “bế quan toả cảng”.

=> Phong trào khởi nghĩa nông dân diễn ra gay gắt, lợi dung nhà Thanh suy yếu , bọn tư bản phương Tây  dòm ngó , xâm lược Trung Quốc .

4. Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến : đạt nhiều thành tựu rực rỡ :

a. Tư tưởng:

- Nho giáo giữa vai trò quan trọng trong hệ tư tưởng phong kiến công cụ tinh thần bảo vệ chế độ phong kiến, về sau Nho giáo càng trở lên bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội.

- Phật giáo cũng thịnh hành nhất là thời Đường.

b. Sử học:

Tư Mã Thiên với bộ sử ký. thời Đường có cơ quan chép sử là Sử quán

c. Văn học:

+ Thơ đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật: Lý Bạch, Đỗ Phủ ,Bạch Cư Dị

+ Tiểu thuyết phát triển mạnh ở thời Nguyên – Thanh: Thủy Hử (Thị Nại Am), Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung), Tây du ký (Ngô Thừa Ân), Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần).

d. Khoa học kỹ thuật.

Đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực hàng hải, nghề in, làm giấy, gốm, dệt, luyện sắt…và kỹ thuật xây dựng các cung điện phục vụ cho chế độ phong kiến:

Toán học: Cửu chương toán thuật (Hán ) tính diện tích và khối lượng khác nhau, số pi .

+ Thiên văn học: Nông lịch phục vụ cho sản xuất; địa động nghi để đo động đất .

+ Y dược:  Đạt nhiều thành tựu  quan trọng: thầy thuốc Hoa Đà (Hán) dùng phẫu thuật để chữa bệnh ; sách thuốc Bản thảo cương mục  của Lý Thời Trân .

+ Kỹ thuật : Tứ đại phát minh: giấy, kỹ thuật in , la bàn , thuốc súng .

+ Kiến trúc đặc sắc : Vạn lý trường thành , Tử cấm Thành ,Tượng phật bằng ngọc thạch … còn được lưu giữ đến ngày nay .