Bài 3: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG

Bài 3: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG

Bài 3: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG

1.        Điều kiện tự nhiên và sự phát triển của các ngành kinh tế

a. Điều kiện tự nhiên

- Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ, gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất và sinh sống.

- Khó khăn: dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.

- Do thuỷ lợi, … người ta đã sống quần tụ thành những trung tâm quần cư lớn và gắn bó với nhau trong tổ chức công xã. Nhờ đó Nhà nước sớm hình thành nhu cầu sản xuất và trị thuỷ, làm thuỷ lợi.

b. Sự phát triển của các ngành kinh tế

- Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, cư dân Địa Trung Hải  bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt , cho phép  khai hoang trên diện tích rộng hơn .

- Thủ công nhiệp rất phát đạt, có nhiều ngành nghề, nhiều thợ giỏi, hàng hóa đẹp, chất lượng cao, qui mô lớn.

-Thương nghiệp đường biển rất phát triển , mở rộng buôn bán với mọi miền ven Địa Trung Hải, với các nước phương Đông :

+ Sản phẩm mua về lúa mì, súc vật lông thú ( Hắc hải, Ai Cập ); tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm từ phương Đông 

® Hi Lạp, Rô ma trở thành  các quốc gia giàu mạnh.

2.        Sự hình thành các quốc gia cổ đại.

- Cơ sở hình thành: Sự phát triển của sản xuất dẫn tới sự phân hoá giai cấp, từ đó Nhà nước ra đời.

- Thiên niên kỷ thứ IV TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập cổ đại sống tập trung theo từng công xã . khoảng 3200 TCN nhà nước Ai cập thống nhất được thành lập.

- Các công xã kết hợp  thành liên minh công xã  , gọi là các “Nôm”, khoảng 3200 TCN, một quý tộc có thế lực đã chinh phục được tất cả các “Nôm” thành lập nhà nước Ai cập thống nhất.

- Ở lưu vực Lưỡng Hà (thiên niên Kỷ IV TCN), hàng chục nước nhỏ người Su me đã hình thành .

- Trên lưu vực sông Ấn, các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN.

- Vương triều nhà Hạ hình thành vào thế kỷ XXI TCN mở đầu cho xã hội có giai cấp và nhà nước Trung Quốc .

3.        Xã hội có giai cấp đầu tiên

- Do nhu cầu thủy lợi , nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong công xã nông thôn , thành viên trong công xã gọi là nông dân công xã .

- Nông dân công xã: Chiếm số đông trong xã hội, ở họ vừa tồn tại "cái cũ", vừa là thành viên của xã hội có giai cấp. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình, nộp thuế cho Nhà nước và làm các nghĩa vụ khác.

- Quý tộc: Gồm các quan lại ở địa phương, các thủ lĩnh quân sự và những người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân.

- Nô lệ: Chủ yếu là tù bình và thành viên công xã bị mắc nợ hoặc bị phạm tội. Họ phải làm các việc nặng nhọc và hầu hạ quý tộc. Cùng với nông dân công xã họ là tầng lớp bị bóc lột trong xã hội.

4.        Chế độ chuyên chế cổ đại

-Từ thiên niên kỷ IV đến thiên niên kỷ III TCN , xã hội có giai cấp  và nhà nước đã được hình thành ở lưu vực sông Nin, Ti gơ rơ và Ơ phơ rát , sông Ấn , Hằng , Hoàng Hà .

- Quá trình hình thành Nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ lợi nên quyền hành tập trung vào tay nhà vua tạo nên Chế độ chuyên chế cổ đại.

- Vua dựa vào quý tộc và tôn giáo , bắt mọi người phải phục tùng. Vua chuyên chế người Ai Cập gọi là Pha ra ôn (cái nhà lớn) , người Lưỡng hà gọi là En xi(người đứng đầu ),Trung Quốc gọi là Thiên Tử (con trời ).

- Giúp việc cho vua là một bộ máy hành chính quan liêu  gồm quý tộc , đứng đầu là Vidia (Ai cập), Thừa tướng ( Trung quốc) , họ thu thuế , xây dựng các  công trình như đền tháp, cung điện , đường sá, chỉ huy quân đội .

5.        Văn hoá cổ đại phương Đông

a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học

- Thiên văn học và lịch là 2 ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.

-Họ biết sự chuyển động của của Mặt trời, Mặt trăng -->Thiên văn--> nông lịch.

-Một năm có 365 ngày , chia thành tháng, tuần, ngày, mỗi ngày có 24 giờ.

b. Chữ viết

- Nguyên nhân ra đời của chữ viết: do nhu cầu trao đổi, lưu giữ kinh nghiệm mà chữ viết sớm hình thành từ thiên niên kỷ IV TCN

- Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là tượng ý, tượng thanh.

- Tác dụng của chữ viết: đây là phát minh quan trọng nhất, nhờ nó mà chúng ta hiểu được phần nào lịch sử thế giới cổ đại.

c. Toán học

- Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng, tính toán ... mà toán học ra đời.

- Thành tựu: Các công thức sơ đẳng về hình học, các bài toán đơn giản về số học,biết tính số Pi... phát minh ra số 0 của cư dân Ấn Độ.

- Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc bấy giờ và đề lại kinh nghiệm quý cho giai đoạn sau.

d. Kiến trúc

- Do uy quyền của các nhà vua mà hàng loạt các công trình kiến trúc đã ra đời: Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Babilon, Vạn Lý trường thành...

- Các công trình này thường đồ sộ thể hiện cho uy quyền của vua chuyên chế.

- Ngày nay còn tồn tại một số công trình như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành, cổng Isơta thành babilon... Những công trình này là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.