BÀI 11: CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

BÀI 11: CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

1. Chính sách dân số.

a. Tình hình dân số nước ta

Sơ đồ tốc độ tăng dân số

 

Năm

1930

1940

1950

1980

1990

1999

2006

2009

Triệu

17,2

21

23,4

53,8

66,1

76,3

84

85

Dân số nước ta đứng thứ 2 ở ĐNA và thứ 13 TG

Mật độ dân số ( người/km2)

Năm

1979

1989

1999

2000

TG

Người/km2

159

195

231

242

44

Phân bố dân số

Vùng

Dân số

Diện tích

Đồng bằng

75 %

30 %

Miền núi

25 %

70 %

→Nước ta có quy mô dân số lớn, tốc độ tăng nhanh,kết quả giảm sinh chưa thật vững chắc, mật độ cao, phân bố chưa hợp.

Mối quan hệ giữa gia tăng dân số và chất lượng cuộc sống

Dân số tăng quá nhanh

                                       ¯                                            ¯                                                           

 

Kinh tế, văn hoá kém phát

triển, ô nhiễm môi trường.

                       ­

     Năng suất lao động  thấp

                       ­

               Bệnh tật nhiều

 

 

Thừa lao động, không có việc làm

à các tệ nạn xh gia  tăng

                        ¯

            Mức sống thấp

                        ¯

Sức khoẻ, thể lực kém

 

b) Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số

- Mục tiêu: Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số, ổn định qui mô, cơ cấu và phân bố dân số, nâng cao chất lượng dân số nhằm phát triển nguồn nhân lực cho đất nước.

- Phương hướng cơ bản:

+ Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lí, tổ chức tốt bộ máy làm công tác dân số từ TW đến cơ sở, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành.

+ Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục với nội dung thích hợp, hình thức đa dạng với nội dung rộng rãi các chủ trương, biện pháp kế hoạch hó gia đình

+ Nâng cao sự hiểu biết của người dân về vai trò của gia đình, bình đẳng giới, sức khoẻ sinh sản, nhằm nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần.

+ Nhà  nước đầu tư đúng mức, tranh thủ các nguồn lực trong và ngoài nước; thực hiện xã hội hoá công tác dân số, tạo điêù kiện để mọi gia đình, cá nhân tự nguyện tham gia chính sách dân số.

b) Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm

- Mục tiêu: Tập trung sức giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng thị trường lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo nghề.

- Phương hướng cơ bản:

+ Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch vụ, (khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong, ngoài nước sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.

+ Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tự do hành nghề, khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống, đẩy mạnh phong trào lập nghiệp của thanh niên.

+ đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt lao động qua đào tạo, lao động nông nghiệp, nhằm giải quyết y/c trước mắt và lâu dài, tăng thu nhập cho người lao động.

+ Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong chương trình mục tiêu quốc gia để giải quyết việc làm, cải thiện đk việc làm cho người lao động.

3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm

- Chấp hành chính sách dân số và pháp luật về dân số.

- Chấp hành chính sách giải quyết việc làm và pháp luật về lao động.

- Động viên người thân trong gia đình và những người khác cùng chấp hành, đấu tranh chống hành vi vi phạm chính sách dân số và giải quyết việc làm.

- Có ý chí vươn lên nắm bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến, định hướng nghề nghiệp đúng đắn để tích cực, chủ động tìm việc làm, tăng thu nhập bản thân và gia đình, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước.

- Thiếu việc làm là một trong những nguyên nhân dẫn đến nghiện ma tuý do vậy tự tạo việc làm có thu nhập hợp pháp là biện pháp hữu hiệu để phòng chống ma tuý.