Chủ đề 3: CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ

Chủ đề 3: CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ

Nội dung 1: Một số phạm trù và quy luật kinh tế

1.1. Công dân với sự phát triển kinh tế

a) Sản xuất của cải vật chất và vai trò của sản xuất của cải vật chất

- Sản xuất của cải vật chất là sự tác động của con người vào tự nhiên, biến đổi các yếu tố của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.

- Sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội; Sản xuất của cải vật chất quyết định mọi hoạt động của xã hội.

b) Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và mối quan hệ giữa chúng.

- Sức lao động: Là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần của con người được vận dụng vào quá trình sản xuất.

- Đối tượng lao động: Là những yếu tố của tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của con người (gồm hai loại: loại có sẵn trong tự nhiên và loại do trải qua tác động của lao động, được cải biến ít nhiều).

- Tư liệu lao động: Là một vật hay một hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con người (gồm ba loại: công cụ lao động hay công cụ sản xuất, hệ thống bình chứa của sản xuất và kết cấu hạ tầng của sản xuất).

- Mối quan hệ: Đối tượng lao động và tư liệu lao động kết hợp lại thành tư liệu sản xuất. Vì vậy, quá trình lao động sản xuất là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất. Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, tư liệu lao động và đối tượng lao động bắt nguồn từ tự nhiên. Còn sức lao động với tính sáng tạo, giữ vai trò quan trọng và quyết định nhất.

c) Phát triển kinh tế và ý nghĩa của sự phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội

- Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với cơ cấu kinh tế hợp lí, tiến bộ và công bằng xã hội.

- Ý nghĩa

  • Đối với cá nhân: tạo điều kiện cho mỗi người có việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no, có điều kiện chăm sóc sức khoẻ, nâng cao tuổi thọ; đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng phong phú; có điều kiện học tập, tham gia các hoạt động xã hội, phát triển con người toàn diện...
  • Đối với gia đình: là tiền đề, là cơ sở quan trọng để thực hiện tốt các chức năng của gia đình để gia đình thực sự là tổ ấm hạnh phúc của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
  • Đối với xã hội: làm tăng thu nhập quốc dân và phúc lợi xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng; tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội; là tiền đề vật chất để phát triển văn hóa, giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác của xã hội; đảm bảo ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội; củng cố an ninh, quốc phòng, giữ vững chế độ chính trị, tăng hiệu lực quản lí của Nhà nước, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng; là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước tiên tiến trên thế giới; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, mở rộng quan hệ quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.2. Hàng hóa - Tiền tệ - Thị trường

a) Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa

- Hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.

- Hai thuộc tính của hàng hoá: Giá trị sử dụng và giá trị

  • Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
  • Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.

- Hàng hóa là sự thống nhất giữa hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị, đó là sự thống nhất của hai mặt đối lập, thiếu một trong hai thuộc tính thì sản phẩm không thể trở thành hàng hoá.

b) Tiền tệ và chức năng của tiền tệ

- Nguồn gốc: Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa và của các hình thái giá trị.

- Bản chất: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể hiện chung của giá trị; đồng thời, tiền tệ biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.

- Chức năng:

  • Thước đo giá trị: Khi tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.
  • Phương tiện lưu thông: Khi tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa theo công thức H – T – H.
  • Phương tiện cất trữ: Khi tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần đem ra mua hàng.
  • Phương tiện thanh toán: Khi tiền được dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán.
  • Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia.

c) Thị trường và các chức năng cơ bản của thị trường

- Thị trường: là lĩnh vực trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế tác động B qua lại với nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ.

- Các chức năng cơ bản của thị trường: Thực hiện (hay thừa nhận) giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá; Thông tin; Điều tiết, kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.

1.3. Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

a) Nội dung của quy luật giá trị

- Sản xuất và lưu thông hàng hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá.

- Nội dung của quy luật giá trị được biểu hiện trong sản xuất và lưu thông hàng hoá:

  • Trong sản xuất, quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra từng hàng hoá phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra từng hàng hoá đó; và tổng thời gian lao động cá biệt để sản xuất tổng hàng hoá phải phù hợp với tổng thời gian lao động xã hội cần thiết của tổng hàng hoá đó.
  • Trong lưu thông, việc trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Nói cách khác, phải dựa trên nguyên tắc ngang giá.
  • Trên thị trường, giá cả của từng hàng hoá có thể cao hoặc thấp hơn giá trị hàng hoá hình thành trong sản xuất, do ảnh hưởng của cạnh tranh, cung - cầu. Nhưng bao giờ giá cả hàng hoá cũng vận động xoay quanh trục giá trị hàng hoá hay xoay quanh trục thời gian lao động xã hội cần thiết. Tuy nhiên, nếu xem xét không phải một hàng hoá mà xem xét tổng hàng hoá và trên phạm vi toàn xã hội, thì quy luật giá trị yêu cầu: Tổng giá cả hàng hoá sau khi bán phải bằng tổng giá trị hàng hoá được tạo ra trong quá trình sản xuất. Không thực hiện đúng yêu cầu này sẽ vi phạm quy luật giá trị, làm cho nền kinh tế mất cân đối và rối loạn, nếu Nhà nước hoặc người sản xuất không có dự trữ hoặc không điều chỉnh kịp thời.

b) Tác động của quy luật giá trị:

- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá thông qua sự biến đổi của giá cả trên thị trường.

  • Có thể phân phối lại các yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành sản xuất này sang ngành sản xuất khác.
  • Phân phối lại nguồn hàng từ nơi này sang nơi khác, từ mặt hàng này sang mặt hàng khác theo hướng từ nơi có lãi ít sang nơi có lãi cao hơn.

- Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và năng suất lao động tăng lên: Người sản xuất, kinh doanh muốn thu lợi phải cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí, nâng cao tay nghề người lao động.

- Phân hoá giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hoá. Sự tác động của quy luật giá trị một mặt làm cho một số người trở nên giàu có do kinh doanh tốt, một mặt làm cho một số người do kinh doanh thua lỗ nên phá sản đã trở thành người nghèo.

c) Vận dụng qui luật giá trị

- Về phía Nhà nước: Nhà nước đã xoá bỏ mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế hành. chính tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế hàng hoá nhiều thành phần vừa vận hành theo cơ chế thị trường vừa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Vì thế, Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng của mình. Nhà nước luôn có các chính sách kinh tế – xã hội nhằm phát huy tác dụng thứ nhất và thứ hai của quy luật giá trị. Đồng thời có những chính sách để hạn chế phân hoá giàu nghèo. Ví dụ như tín dụng cho người nghèo, tín dụng học đường cho người nghèo...

- Về phía công dân: Phấn đấu giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa để thu đc lợi nhuận và đứng vững trên thương trường. Vận dụng tác dụng điều tiết của quy luật giá trị để kịp thời điều chỉnh sản xuất theo hướng có lợi nhất cho mình. Áp dụng các biện pháp đổi mới kĩ thuật và công nghệ, hợp lí hóa sản xuất.

1.4. Quy luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

a) Cạnh tranh và nguyên nhân của cạnh tranh

- Khái niệm: Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm giành những điều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận.

- Nguyên nhân: Sự tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập, tự do sản xuất, kinh doanh; có điều kiện sản xuất và lợi ích khác nhau đã trở thành nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hoá.

b) Mục đích của cạnh tranh

- Nhằm giành lợi nhuận về mình nhiều hơn người khác, cụ thể:

  • Giành nguồn nguyên liệu và các nguồn lực sản xuất khác;
  • Giành ưu thế về khoa học và công nghệ;
  • Giành thị trường, nơi đầu tư, các hợp đồng và các đơn đặt hàng;
  • Giành ưu thế về chất lượng và giá cả hàng hoá, kể cả lắp đặt, bảo hành, sửa chữa, phương thức thanh toán...

c) Tính hai mặt của cạnh tranh

- Mặt tích cực (cạnh tranh lành mạnh, đúng pháp luật):

  • Kích thích lực lượng sản xuất, khoa học kĩ thuật phát triển, năng suất lao động tăng lên.
  • Khai thác tối đa mọi nguồn lực của đất nước.
  • Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần chủ động hội nhập.

- Mặt hạn chế của cạnh tranh:

  • Chạy theo lợi nhuận trước mắt làm tổn hại đến lợi ích lâu dài.
  • Dùng thủ đoạn phi pháp, thiếu đạo đức để giành giật khách hàng, thu lợi.
  • Đầu cơ tích chữ gây rối loạn thị trường.

1.5. Cung - cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

a) Khái niệm cung, cầu

- Cung là khối lượng hàng hoá, dịch vụ hiện có trên thị trường và chuẩn bị đưa ra thị trường trong một thời kì nhất định, tương ứng với mức giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất xác định.

- Cầu là khối lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng cần mua trong một thời kỳ nhất định tương ứng với giá cả và thu nhập xác định.

b) Mối quan hệ cung - cầu

- Mối quan hệ cung - cầu: là mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa người bán với người mua hay giữa những người sản xuất với những người tiêu dùng diễn ra trên th! trường để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ. Biểu hiện:

  • Cung - cầu tác động lẫn nhau;
  • Cung - cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường;
  • Giá cả thị trường ảnh hưởng đến cung - cầu.

c) Vận dụng quan hệ cung - cầu.

- Đối với Nhà nước: Điều tiết các quan hệ cung - cầu trên thị trường thông qua các chính sách kinh tế, chính sách xã hội và lực lượng kinh tế của Nhà nước.

- Đối với người sản xuất, kinh doanh: Vận dụng quan hệ cung - cầu thông qua việc ra các quyết định sản xuất, kinh doanh.

- Đối với người tiêu dùng: Vận dụng quan hệ cung - cầu qua các quyết định mua hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.

Nội dung 2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Vai trò của Nhà nước và trách nhiệm của công dân trong lĩnh vực kinh tế

2.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

a) Thế nào là công nghiệp hóa, hiện đại hóa?

- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động dựa trên sự phát triển của công nghiệp cơ khí.

- Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội,

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế – xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

b) Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của công nghiệp hóa.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa để rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kĩ thuật, công nghệ giữa nước ta với các nước trên thế giới và trong khu vực.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa để tạo ra năng suất lao động cao, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của đất nước, của chủ nghĩa xã hội.

c) Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất và tăng năng suất lao động xã hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho nhân dân.

- Tạo ra lực lượng sản xuất mới làm tiền đề cho việc củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tăng cường vai trò của nhà nước, của mối quan hệ liên minh công - nông - trí thức.

- Tạo tiền đề hình thành nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa. - Tạo cơ sở vật chất – kĩ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế tự chủ, hội nhập.

d) Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.

- Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất.

- Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả.

e) Trách nhiệm của công dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Có nhận thức đúng đắn về tính tất yếu khách quan và tác dụng to lớn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

- Trong sản xuất, kinh doanh cần lựa chọn ngành, mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, nhất là khi nước ta là thành viên của WTO;

- Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất để tạo ra nhiều sản phảm chất lượng cao, giá thành thấp, có khả năng chiếm lĩnh thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận;

- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng hiện đại, đáp ứng nguồn lao động có kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

2.2. Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước

a) Tính tất yếu khách quan của tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta

- Khái niệm: Thành phần kinh tế là kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất.

- Tính tất yếu:

+ Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ở nước ta vẫn tồn tại một số thành phần kinh tế của xã hội trước đây, chưa thể cải biến ngay được; đồng thời, trong quá trình xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa lại xuất hiện thêm một số thành phần kinh tế mới như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể... Các thành phần kinh tế cũ và mới tồn tại khách quan và có quan hệ với nhau, tạo thành cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ.

+ Nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với lực lượng sản xuất thấp kém và nhiều trình độ khác nhau, nên có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất khác nhau. Hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất là căn cứ trực tiếp để xác định các thành phần kinh tế.

b) Các thành phần kinh tế ở nước ta

- Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất. Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào sản xuất kinh doanh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ các vị trí, các lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế; là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.

- Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất, bao gồm nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Hợp tác xã là những đơn vị kinh tế được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, quản lí dân chủ và có sự giúp đỡ của Nhà nước.

- Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế tư nhân có cơ cấu bao gồm: Kinh tế cá thể, tiểu chủ, dựa trên hình thức tự hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động của bản thân người lao động; Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình, từng người lao động. Do đó việc mở rộng sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể, tiểu chủ được Nhà nước khuyến khích phát triển.

- Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Có vai trò đáng kể trong việc phát triển kinh tế thị trường, giải quyết việc làm, đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

- Kinh tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước hoặc với tư bản nước ngoài, thông qua các hình thức hợp tác như: hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh. Đây là thành phần kinh tế có tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lí... thành phần kinh tế này được xác định là “cầu nối” để đưa nước ta từ nền sản xuất nhỏ lạc hậu lên chủ nghĩa xã hội.

- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu vốn của nước ngoài. Đây là thành phần kinh tế có quy mô vốn lớn, có trình độ quản lí hiện đại và trình độ công nghệ cao, đa dạng về đối tác cho phép thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta.

Các thành phần kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước và nước ngoài. Vì thế Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.