Chủ đề 5: CÔNG DÂN VỚI PHÁP LUẬT

Chủ đề 5: CÔNG DÂN VỚI PHÁP LUẬT

Nội dung 1: Bản chất, vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của công dân, đất nước, nhân loại

1.1. Pháp luật và đời sống

1.1.1 Khái niệm, đặc trưng, bản chất của pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức

- Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.

- Đặc trưng của pháp luật

+ Tính quy phạm phổ biến của pháp luật được biểu hiện ở chỗ đó là hệ thống quy tắc xử sự được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mọi mối quan hệ xã hội.

+ Tính quyền lực, bắt buộc chung: Nhà nước là đại diện cho quyền lực công, pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước, các quy định của pháp luật bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân phải thực hiện. Những người xử sự không đúng với quy định của pháp luật sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để buộc họ phải tuân theo hoặc để khác phục hậu quả do việc làm trái pháp luật của họ gây nên. Việc xử lí này thể hiện quyền lực nhà nước và mang tính cưỡng chế (bắt buộc).

+ Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bản quy phạm pháp luật, được quy định rõ ràng, chặt chẽ trong từng điều khoản. Thẩm quyền ban hành văn bản của các cơ quan nhà nước được quy định trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật nằm trong một hệ thống thống nhất: Nội dung của văn bản do cơ quan cấp với ban hành không được trái với nội dung của văn bản do cơ quan cấp trên ban hành. Nội dung của tất cả các văn bản quy phạm pháp luật đều phải phù hợp, không được trái Hiến pháp vì Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước.

- Bản chất của pháp luật

+ Bản chất giai cấp: Pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị. Do nắm trong tay sức mạnh của quyền lực nhà nước, thông qua nhà nước, giai cấp thống trị đã thể hiện và hợp pháp hoá ý chí của giai cấp mình thành ý chí của nhà nước.

+ Bản chất xã hội: Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi. Trong xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp thống trị còn có các gia cấp và các tầng lớp xã hội khác. Vì thế, pháp luật không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn phản ánh nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp và các tầng lớp dân cư khác trong xã hội. Pháp luật do mọi thành viên trong xã hội thực hiện, các hành vi xử sự của mọi thành viên trong xã hội phù hợp với quy định của pháp luật sẽ làm cho xã hội phát triển trong vòng trật tự, ổn định, đồng thời, quyền và lợi ích hợp pháp của mọi thành viên cũng đều được tôn trọng.

- Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức: Trong hàng loạt các quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức, làm cho pháp luật được tuân thủ không chỉ bằng sức mạnh quyền lực của Nhà nước mà còn bằng niềm tin, lương tâm, sự tự nguyện, tự giác của mỗi người. Khi các quan niệm đạo đức trở thành nội dung của pháp luật thì các giá trị đạo đức sẽ được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước, đảm bảo cho các quy phạm đạo đức được thực hiện nghiêm chỉnh trong thực tế. Do đó, pháp luật là một phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức.

- Pháp luật và đạo đức đều tập trung vào việc điều chỉnh để hướng tới các giá trị xã hội giống nhau: công bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải.

1.1.2. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội

- Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lí xã hội

+ Nhà nước có thể quản lí xã hội bằng nhiều phương tiện khác nhau như kế hoạch, tổ chức, giáo dục,... Nhưng pháp luật là một phương tiện quản lí hữu hiệu nhất.

+ Nhà nước phải quản lí xã hội bằng pháp luật. Nhờ có pháp luật, nhà nước mới phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.

+ Để quản lí xã hội bằng pháp luật một cách hiệu quả, nhà nước cần phải hìn hành và tổ chức thực hiện pháp luật trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và của toàn xã hội.

- Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp

+ Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện quyền của mình. Ở nước ta. các quyền con người được quy định trong Hiến pháp và Luật. Thông qua các quy định trong các luật và văn bản dưới luật, pháp luật xác lập quyền của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Căn cứ vào các quy định này, công dân thực hiện quyền của mình.

+ Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của công dân, chỉ rõ cách thức để công dân thực hiện các quyền đó cũng như trình tự, thủ tục pháp lí để công dân yêu cầu Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm.

1.2. Thực hiện pháp luật

1.2.1. Khái niệm, hình thức thực hiện pháp luật

- Khái niệm: “thực hiện pháp luật”: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích của con người làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.

- Các hình thức thực hiện pháp luật

 

Sử dụng pháp luật

Thi hành pháp luật

Tuân thủ pháp luật

Áp dụng pháp luật

Chủ thể

 

Cá nhân, tổ chức.

Cá nhân, tổ chức.

Cá nhân, tổ chức.

Cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền.

Phạm vi

Thực hiện đúng đắn các quyền của mình, làm những gì pháp luật cho phép làm.

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, chủ động làm những gì pháp luật quy định phải làm.

Không được làm những gì pháp luật cấm.

Căn cứ vào thẩm quyền và quy định của pháp luật ban hành các quyết định cụ thể hoặc ra quyết định xử lí người vi phạm pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức. 

Yêu cầu đối với chủ thể

 

Có thể làm hoặc không làm, không bị ép buộc.

Phải làm, nếu không sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật

Không được làm, nếu không sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Bắt buộc tuân theo các thủ tục, trình tự chặt chẽ do pháp luật quy định.

 

1.2.2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí

- Khái niệm vi phạm pháp luật: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

- Khái niệm trách nhiệm pháp lí: Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.

- Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí

+ Phân biệt các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:

Loại vi phạm

Chủ thể vi phạm

Hành vi

 

Trách nhiệm

Chế tài trách nhiệm

Chủ thể áp dụng pháp luật

Hình sự

 

Chủ yếu là cá nhân

Gây nguy hiểm cho xã hội, bị coi là tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự

Hình sự

Nghiêm khắc nhất

Tòa án

Hành chính

Cá nhân, tổ chức

Xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước

Hành chính

Phạt tiền, cảnh cáo, khôi phục lại hiện trạng ban đầu, thu giữ tang vật, phương tiện dùng để vi phạm

Cơ quan quản lý nhà nước

Dân sự

Cá nhân, tổ chức.

Xâm phạm tới các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.

Dân sự

Bồi thường thiệt hại, thực hiện nghĩa vụ dân sự theo đúng thoả thuận giữa các bên tham gia.

Toà án

 

Kỷ luật

Cá nhân, tập thể.

Xâm phạm các quy tắc kỷ luật lao động trong các cơ quan, trường học, doanh nghiệp, các quy định đối với cán bộ, công chức nhà nước.

Kỷ luật

Khiển trách, cảnh cáo, chuyển công tác khác, cách chức, hạ bậc lương, đuổi việc.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc người đứng đầu của doanh nghiệp.

 

 

 

+ Một số quy định đối với người chưa thành niên:

• Vi phạm hình sự: người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Việc xử lí áp dụng theo nguyên tắc lấy giáo dục là chủ yếu.

• Vi phạm hành chính: người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành Chính về vi phạm hành chính do cố ý. Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm do mình gây ra. 

• Vi pham dân sự: người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý trừ những giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu có tài sản riêng, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản của mình thì có thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật mà không cần có sự đồng ý của người đại diện.

1.3. Pháp luật với sự phát triển của công dân

1.3.1. Quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân

a) Quyền học tập của công dân

- Điều 39, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập”.

- Học tập là một trong các quyền cơ bản của con người, của công dân. Mọi công dân đều có quyền học tập từ thấp đến cao, có thể học bất cứ ngành, nghề nào, có thể học bằng nhiều hình thức và có thể học thường xuyên, học suốt đời.

- Mọi công dân đều có quyền học không hạn chế, từ Tiểu học, Trung học, đến Đại học và sau Đại học theo quy định của pháp luật.

- Công dân có thể học bất cứ ngành nghề nào phù hợp với năng khiếu, khả năng, sở thích và điều kiện của mình.

- Công dân có quyền học thường xuyên, học suốt đời và được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, ở nhiều loại hình trường lớp khác nhau.

- Quyền học tập của công dân còn có nghĩa là mọi công dân đều được đối xử bình đẳng về cơ hội học tập.

- Luật Giáo dục có quy định về quyền và nghĩa vụ học tập của công dân. Theo đó, mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành.

Thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập có ý nghĩa lớn lao đối với mọi người, mỗi gia đình và toàn xã hội, là cơ sở để nâng cao dân trí, có nhiều lao động chuyên môn giỏi, tay nghề cao, tạo ra lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả, cuộc sống của mỗi người ngày càng ấm no, hạnh phúc, xã hội phát triển văn minh.

b) Quyền sáng tạo của công dân

- Là quyền của mỗi người được tự do nghiên cứu khoa học, tự do tìm tòi, suy nghĩ để đưa ra các phát minh, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất; quyền về sáng tác văn học, nghệ thuật, khám phá khoa học để tạo ra các sản phẩm, công trình khoa học về các lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Mọi công dân có quyền sáng tạo.

- Công dân có quyền đề nghị Nhà nước cấp bản quyền sở hữu công nghiệp cho sản phẩm do mình sáng tạo ra, nếu đủ tiêu chuẩn quy định.

- Điều 40, Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.”

c) Quyền được phát triển của công dân

- Quyền được phát triển là quyền của công dân được sống trong môi trường xã hội và tự nhiên có lợi cho sự tồn tại và phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức; có mức sống đầy đủ về vật chất; được học tập, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, thanh gia các hoạt động văn hoá; được cung cấp thông tin và chăm sóc sức khoẻ; được khuyến khích, bồi dưỡng để phát triển tài năng.

- Quyền được phát triển của công dân, được biểu hiện ở hai nội dung:

+ Quyền của công dân được hưởng đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ để phát triển toàn diện.

+ Công dân có quyền được khuyến khích, bồi dưỡng để phát triển tài năng.

+ Đời sống vật chất: no ấm, được chăm sóc sức khoẻ...

+ Đời sống tinh thần: được tiếp thu thông tin đại chúng, nghỉ ngơi, vui chơi, tham gia các hoạt động văn hoá công cộng.

+ Được tạo điều kiện để phát triển về trí tuệ, thể chất, đạo đức, thẩm mĩ, các khả năng và năng lực cá nhân.

+ Điều 41, Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hoá, sử dụng các cơ sở văn hoá.”

1.3.2. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc đảm bảo và thực hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân.

a) Trách nhiệm của Nhà nước

- Ban hành chính sách, pháp luật, thực hiện đồng bộ các biện pháp cần thiết để các quyền này thực sự đi vào đời sống của mỗi người dân.

- Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành.

- Nhà nước khuyến khích, phát huy sự tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.

- Nhà nước bảo đảm những điều kiện để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

b) Trách nhiệm của công dân

- Công dân cần có ý thức học tập tốt để có kiến thức, xác định mục đích học tập là học cho mình, cho gia đình và đất nước, trở thành người có ích cho cuộc sống.

- Công dân cần có ý chí vươn lên, chịu khó tìm tòi và phát huy tính sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất để tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.

- Mỗi công dân có ý thức góp phần vào việc nâng cao dân trí của công dân Việt Nam, để Việt Nam trở thành một nước phát triển, văn minh.

1.4. Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước

1.4.1. Nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển kinh tế

a) Quyền tự do kinh doanh của công dân

- Hiến pháp năm 2013 đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của công dân. Điều 33 quy định: "Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”.

- Tự do kinh doanh có nghĩa là mọi công dân khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đăng kí kinh doanh.

- Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể trong các nội dung sau đây:

+ Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh: chủ đầu tư được chọn kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm, kinh doanh đơn ngành hoặc đa ngành, trong trường hợp những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chủ đầu tư được phép tiến hành sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó.

+ Quyền tự do lựa chọn mô hình kinh doanh: chủ đầu tư được tự do quyết định mức vốn đầu tư, nhưng phải đáp ứng quy định về vốn pháp định tối thiểu nếu kinh doanh một số ngành nghề nhất định như: kinh doanh vàng, dịch vụ tài chính, dịch vụ bảo vệ...

+ Quyền tự do lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế: tuỳ thuộc vào số lượng người đầu tư, phương thức, cách thức huy động vốn đầu tư mà chủ đầu tư có thể chọn một loại hình tổ chức kinh tế phù hợp để kinh doanh từ đơn giản như hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh đến phức tạp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

+ Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức huy động vốn: chủ đầu tư quyết định việc tăng vốn vay hay tăng vốn điều lệ; cách thức tăng vốn vay thông qua hợp đồng hay thông qua việc phát hành trái phiếu.

+ Quyền tự do hợp đồng: các chủ thể kinh doanh có quyền tự do lựa chọn khách hàng, tự do đàm phán, thoả thuận, thống nhất các điều khoản của hợp đồng, tự do thoả thuận hình thức hay nội dung của hợp đồng.

+ Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức giải quyết tranh chấp: các chủ thể kinh doanh có quyền tự do quyết định cách thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng, hoà giải, toà án hay trọng tài.

b) Nghĩa vụ của công dân khi thực hiện các hoạt động kinh doanh

- Kinh doanh đúng ngành, nghề ghi trong giấy phép kinh doanh và những ngành nghề mà pháp luật không cấm.

- Nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.

- Bảo vệ môi trường.

- Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

- Tuân thủ các quy định về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Điều 14, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định: “Dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành, nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy hoạch, cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế tối đa là bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là chín năm tiếp theo”.

1.4.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển các lĩnh vực xã hội

- Một đất nước có nền kinh tế phát triển cần quan tâm giải quyết các vấn đề dân số, việc làm, xoá đói giảm nghèo, xoá bỏ tệ nạn xã hội, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, vấn đề đạo đức và lối sống.

- Pháp luật khuyến khích các cơ sở kinh doanh tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động.

- Pháp luật quy định: Nhà nước sử dụng các biện pháp kinh tế - tài chính thực hiện xoá đói giảm nghèo.

- Luật Hôn nhân và gia đình và Pháp lệnh Dân số đã quy định công dân có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hoá gia đình; xây dựng quy mô gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc bền vững...

- Luật Bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân quy định trách nhiệm của nó nước trong việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, đảm bảo phát triển giống nòi.

- Vấn đề phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là nạn mại dâm, ma tuý; ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS, xây dựng lối sống văn minh, lành mạnh.

- Điều 38, Hiến pháp năm 2013 quy định:

1) Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ, bình đẳng trong việc sử dung các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.

2) Nghiêm cấm các hành vi đe doạ cuộc sống, sức khoẻ của người khác và cộng đồng.

- Đồng thời với chủ trương, chính sách và pháp luật nhằm tăng trưởng kinh tế, Nhà nước ta phải quan tâm đến giải quyết các vấn đề xã hội, với quan điểm thể hiện rõ trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 là “tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.”

1.4.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường

- Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

- Nhà nước đã ban hành một hệ thống các văn bản như Luật Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Thuỷ sản, Luật Dầu khí...

- Theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, các tổ chức, cá nhân là chủ rừng có các quyền: được sử dụng rừng và đất rừng trồng ổn định, được hưởng thành quả lao động trên đất rừng được giao và được quyền thừa kế, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của họ là: thực hiện đúng và đầy đủ về các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng; khai thác rừng đúng độ tuổi và trồng lại rừng ngay để rừng được tái sinh.

- Pháp luật nghiêm cấm các hành vi phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên; các hành vi khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ huỷ diệt; khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực, động vật hoang dã, quý hiếm thuộc danh mục cấm; chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng nơi quy định; thải chất thải chưa được xử lí, các chất độc, chất phóng xạ, chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.

- Người có hành vi vi phạm quy định bảo vệ môi trường sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của Nhà nước, là quyền và trách nhiệm của mỗi công dân. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường...

- Điều 43, Hiến pháp năm 2013 quy định:”Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.”

1.4.4. Nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh

- Pháp luật quy định củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ của toàn dân mà nòng cốt là Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Mọi cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia. Mọi hành vi xâm phạm an ninh quốc gia đều phải bị xử lý nghiêm minh, kịp thời.

- Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật như: Luật Quốc phòng, Luật An ninh quốc gia, Luật Công an nhân dân, Luật Nghĩa vụ quân sự,...

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia, phối hợp có hiệu quả hoạt động quốc phòng.

- Để mọi công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, Nhà nước ban hành chế độ nghĩa vụ quân sự, thực hiện giáo dục quốc phòng trong cơ quan, tổ chức và đối với mọi công dân; tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia.

- Pháp luật quy định: củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ không chỉ của lực lượng nòng cốt là Quân đội nhân dân và Công an nhân dân mà còn là nhiệm vụ của toàn dân.

- Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Để mọi công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, Nhà nước ban hành chế độ nghĩa vụ quân sự, thực hiện giáo dục quốc phòng trong các cơ quan, tổ chức và đối với mọi công dân; tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia.

- Điều 45, Hiến pháp năm 2013 quy định:

1) Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.

2) Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

- Điều 46, Hiến pháp năm 2013 quy định: Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.

Nội dung 2. Quyền và nghĩa vụ công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội

2.1. Công dân bình đẳng trước pháp luật

2.1.1. Công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí

a) Bình đẳng trước pháp luật

- Quyền bình đẳng là quyền như nhau, ngang nhau giữa các chủ thể pháp luật. Điều 16 Hiến pháp 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”.

- Bình đẳng trước pháp luật có nghĩa là mọi công dân, nam, nữ thuộc các dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định pháp luật.

b) Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ

- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.

- Mọi công dân đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ.

- Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội của công dân.

- Trong thực tế, công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ được hiểu là trong cùng một điều kiện, hoàn cảnh như nhau, mọi công dân đều được hưởng quyền và phải làm nghĩa vụ như nhau nhưng mức độ sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ lại phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, điều kiện, hoàn cảnh của mỗi người.

c) Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí

- Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí giữa các công dân là điều kiện đảm bảo để công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, làm cho pháp luật được tôn trọng và thực thị một cách nghiêm minh, công bằng ở mọi chỗ, mọi nơi, không phân biệt chức vụ, địa vị, tầng lớp, nghề nghiệp,...

2.1.2. Một số quyền bình đẳng của công dân bình trong các lĩnh vực của đời sống

a) Bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình

- Khái niệm: Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.

- Nội dung

Quan hệ giữa các thành viên

Vai trò

Nội dung

Bình đẳng giữa vợ và chồng

 

- Thể hiện tính nhân văn của chế độ hôn nhân của Nhà nước ta.

- Là điều kiện quan trọng trong việc xây dựng gia đình, ấm no, hạnh phúc.

- Là nền tảng trong việc xây dựng bầu không khí gia đình thực sự dân chủ, đầm ấm, yêu thương.

 

- Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong quan hệ nhân thân: lựa chọn nơi cư trú, tôn trọng giữ gìn danh dự, uy tín cho nhau, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt.

- Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung.

- Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng, có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình.

Bình đẳng giữa cha mẹ và con

 

- Tạo ra bầu không khí thực sự dân chủ trong gia đình.

- Là nền tảng trong mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên.

- Là điều kiện quan trọng để mỗi thành viên phát triển về thể chất và tinh thần.

- Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với các con: chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, bảo vệ quyền và lợi ích của con.

- Không phân biệt đối xử, lạm dụng sức lao động của các con.

- Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ; không được ngược đãi cha mẹ.

Bình đẳng giữa ông, bà và cháu

- Là cầu nối giữa các thế hệ trong gia đình.

- Là điều kiện để phát huy những giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống.

- Ông, bà nội ngoại có nghĩa vụ và quyền yêu thương, chăm sóc, giáo dục cháu và là tấm gương tốt để các cháu noi theo.

- Cháu có bổn phận phải kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội ngoại.

Bình đẳng giữa anh chị em

 

- Là cơ sở vững chắc cho mối quan hệ giữa anh, chị, em trong gia đình.

 

Anh, chị em có bổn phận yêu thương, chăm sóc, đùm bọc và giúp đỡ nhau, nuôi dưỡng nhau khi không còn cha mẹ.

 

b) Bình đẳng của công dân trong lao động

- Khái niệm: Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao động thông qua tìm việc làm; bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động; bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp trong phạm vi cả nước.

- Nội dung:

+ Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động: Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không được phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tín ngưỡng và tôn giáo, nguồn gốc gia đình, thành phần kinh tế.

+ Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

• Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

• Đặc điểm của hợp đồng lao động là sự bình đẳng trong quan hệ song vang (giữa người lao động và người sử dụng lao động) và được thể hiện bằng sự thỏa thuận. Sự thoả thuận đó được ghi nhận bằng văn bản hoặc bằng miệng. Sự bình đẳng giữa người lao động và người sử dụng lao động thể hiện rõ nét nhất qua giao kết và thực hiện hợp đồng lao động.

• Trong giao kết hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động cần tự nguyện, bình đẳng thương lượng và thoả thuận với nhau về nội dung công việc, tiền công, điều kiện lao động, các quyền và nghĩa vụ của các bên khi thay gia thực hiện hợp đồng lao động. 

+ Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ là bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm: nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng về tiền công, tiền thưởng, nâng bậc lương bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác; nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.

c) Bình đẳng của công dân trong kinh doanh

- Khái niệm: Quyền bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp luật.

- Nội dung:

+ Mọi công dân không phân biệt, nếu có đủ điều kiện đều có quyền chọn hình thức tổ chức kinh doanh tuỳ theo điều kiện và khả năng của mình.

+ Mọi doanh nghiệp có quyền tự chủ đăng ký kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật không cấm khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

+ Mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.

+ Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền mở rộng quy mô, ngành, nghề kinh doanh, chủ động tìm kiếm thị trường, liên doanh với các tổ chức, cá nhân khác.

+ Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh.

2.1.3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

- Nhà nước quy định rõ trong Hiến pháp và Luật về những quyền và nghĩa vụ của công dân.

- Nhà nước tạo ra các điều kiện vật chất, tinh thần để bảo đảm cho công dân có khả năng thực hiện được quyền và nghĩa vụ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.

- Nhà nước xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm quyền và lợi ích của công dân, của xã hội.

- Nhà nước không ngừng đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp và từng thời kì nhất định, làm cơ sở pháp lí cho việc xử lí mọi hành vi xâm hại quyền và lợi ích của công dân, Nhà nước và xã hội.

2.2. Bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

2.2.1. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc

a) Khái niệm:

- Dân tộc được hiểu theo nghĩa là một bộ phận dân cư quốc gia. Nước ta có 54 dân tộc cùng sinh sống, mỗi dân tộc có phong tục tập quán, tiếng nói, chữ viết riêng. nhưng đoàn kết cùng nhau đấu tranh chống giặc ngoại xâm, cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam.

- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là: các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hoá, không phân biệt chủng tộc, màu da... đều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển.

b) Nội dung:

- Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về chính trị.

- Quyền công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia bộ máy nhà nước, thảo luận, góp ý các vấn đề chung, không phân biệt dân tộc, tôn giáo...

- Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam không phân biệt đa số, thiểu số, không phân biệt trình độ phát triển đều có đại biểu của mình trong các cơ quan nhà nước.

- Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về kinh tế: Thể hiện ở chính sách kinh tế của Nhà nước không phân biệt giữa các dân tộc; Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển kinh tế đối với tất cả các vùng, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về kinh tế giữa các vùng, Nhà nước ban hành các chương trình phát triển kinh tế – xã hội đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi, thực hiện chính sách tương trợ, giúp nhau cùng phát triển.

- Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về văn hoá, giáo dục.

+ Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình; phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá được bảo tồn, giữ gìn, khôi phục, phát huy, phát triển là cơ sở củng cố sự đoàn kết, thống nhất toàn dân tộc.

+ Nhà nước tạo mọi điều kiện để công dân thuộc các dân tộc khác nhau đều được bình đẳng về cơ hội học tập.

c) Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc

- Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết toàn dân tộc. Không có bình đẳng thì không có đoàn kết thực sự.

- Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển là sức mạnh đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

- Điều 5, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện, chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”.

2.2.2 Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

a) Khái niệm:

Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là các tôn giáo ở Việt Nam đều có vẫn hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của pháp luật; đều bình đẳng trước pháp luật: những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.

b) Nội dung:

- Các tôn giáo được Nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.

- Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được Nhà nước bảo đảm; các cơ sở tôn giáo hợp pháp được Nhà nước bảo hộ.

+ Điều 24, Hiến pháp 2013 quy định:

1) Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

2) Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

3) Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

+ Khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo quy định: “Không được phân biệt đối xử vì lí do tín ngưỡng, tôn giáo; vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân...”

c) Ý nghĩa:

- Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ sở, tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc, thúc đẩy tình đoàn kết gắn bó của nhân dân Việt Nam, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong công cuộc xây dựng đất nước.

- Đảng và Nhà nước ta thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết đồng Dao theo các tôn giáo khác nhau, đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo, không phân biệt đối xử vì lí do tín ngưỡng, tôn giáo để động viên sức mạnh toàn dân vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2.3. Công dân với các quyền tự do cơ bản

2.3.1. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân

a) Khái niệm:

- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân có nghĩa là không ai bị bắt. hêu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

- Không ai được tự tiện bắt người. Hành vi tự tiện bắt người là hành vi xâm phạm đến quyền tự do về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật.

b) Nội dung: 

- Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không có căn cứ.

- Tự tiện bắt và giam, giữ người trái pháp luật là xâm phạm đến quyền bất khi xâm phạm về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật, phải bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật.

- Cán bộ nhà nước có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án và một số cơ quan khác mới có quyền bắt và giam, giữ người, nhưng phải theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

- Trong một số trường hợp cần thiết phải bắt, giam, giữ người thì phải theo đúng Và trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.

- Pháp luật quy định rõ trường hợp nào thì mới được bắt giam, giữ người và những ai có quyền ra lệnh bắt giam, giữ người.

- Những trường hợp pháp luật cho phép bắt người: Có 3 trường hợp:

+ Trường hợp 1: Viện Kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền mà pháp lộ luật cho phép có quyền quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam, khi có căn cứ xác đáng chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội.

Trong trường hợp này việc bắt người chỉ được tiến hành khi có quyết định của cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án.

+ Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp. Trong trường hợp này, việc bắt người khẩn cấp cũng cần phải có phê chuẩn của Viện Kiểm sát sau khi tiến hành bắt. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn, Viện Kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn. Nếu Viện Kiểm sát ra quyết định không phê chuẩn thì người bị bắt phải được trả tự do.

+ Trường hợp 3: Bắt người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã. Người đang bị truy nã là người đang có lệnh truy nã của cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án. Nghĩa là đối với người đang phạm tội quả tang thì ai cũng có quyền bắt mà không cần phải có lệnh hay quyết định của cơ quan nhà nước.

* Lưu ý: Như vậy, chỉ có người đang phạm tội quả tang thì mới có thể bị bắt mà không cần lệnh hay quyết định nào cả, còn các trường hợp khác thì việc bắt, giữ người đều phải có quyết định hoặc phê chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.3.2. Quyền được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, tính mạng, danh dự và nhân phẩm của công dân

a) Khái niệm

- Quyền này có nghĩa là: công dân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, không ai được xâm phạm đến tính mạng sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác.

-+Sức khoẻ liên quan đến thương tật, bệnh tật.

+ Tính mạng liên quan đến sự sống chết của con người.

+ Nhận phẩm là toàn bộ những phẩm chất mà mỗi con người có được. Nói cách khác, nhân phẩm là giá trị làm người của mỗi con người.

+ Danh dự: là sự coi trọng, đánh giá cao của dư luận xã hội đối với một người dựa trên các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó.

b) Nội dung:

- Thứ nhất: Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khoẻ của người khác.

+ Không ai được đánh người, đặc biệt nghiêm cấm những hành vi hung hãn, côn đồ đánh người gây thương tích.

+ Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng của người khác như giết người, đe doạ giết người, làm chết người.

- Thứ hai: Không được xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.

+ Không bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu xúc phạm người khác để hạ uy tín và gây thiệt hại về danh dự cho người đó.

+ Bất kì ai, dù ở cương vị nào cũng không có quyền xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác.

+ Điều 20, Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm, không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kì hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khoẻ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định...”

2.3.3. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân

a) Khái niệm

- Chỗ ở của công dân đó là tài sản riêng hoặc tài sản thuộc quyền sử dụng của công dân, là nơi thờ cúng tổ tiên, là nơi sum họp nghỉ ngơi của mỗi gia đình.

- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là một trong các quyền tự do cơ bản của công dân:

+ Chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

+ Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người.

+ Việc khám xét chỗ ở của một người không được tiến hành tuỳ tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

b) Nội dung:

- Theo quy định của pháp luật, việc cá nhân, tổ chức tự tiện vào chỗ ở của người khác, tự tiện khám chỗ ở của công dân là vi phạm pháp luật.

- Về nguyên tắc, không ai được tự tiện vào chỗ ở của người khác.

+ Điều 22, Hiến pháp 2013 quy định:

1) Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.

2) Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

3) Việc khám xét chỗ ở do luật định.

- Pháp luật cho phép khám xét chỗ ở của công dân trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp thứ nhất, khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của người nào đó có công cụ, phương tiện để thực hiện tội phạm, hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án.

+ Trường hợp thứ hai, việc khám chỗ ở, địa điểm của người nào đó được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội đang lẩn tránh ở đó.

Trong cả hai trường hợp trên, việc khám xét đều không được tiến hành tuỳ tiện mà phải tuân theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

- Khám chỗ ở phải đúng theo quy định của pháp luật. Nghĩa là, thực hiện khám trong những trường hợp do pháp luật quy định và chỉ những người có thẩm quyền được quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự mới có quyền ra lệnh khám; người tiến hành khám phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.

- Nhằm bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, pháp luật của Nhà nước ta, một mặt nghiêm cấm hành vi tự ý vào chỗ ở của người khác, mặt khác cho phép những cán bộ nhà nước có thẩm quyền được khám chỗ ở theo trình tự, thủ tục nhất định.

2.3.4. Quyền bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

a) Khái niệm:

- Thư tín, điện thoại, điện tín là phương tiện cần thiết trong đời sống riêng tư của con người. Đây là những phương tiện dùng để thăm hỏi, trao đổi tin tức hoặc để cùng nhau bàn bạc công việc kinh doanh.

- Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín có nghĩa là: Thư tín, điện thoại, điện tín được đảm bảo an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Nội dung:

- Quyền bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là quyền tự do cơ bản của công dân, thuộc loại quyền bí mật về đời tư của cá nhân được các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước và mọi người tôn trọng, được pháp luật bảo vệ.

- Không ai được tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu huỷ thư, điện tín của người khác.

- Những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tay của người nhận.

- Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong những trường hợp cần thiết mới được tiến hành kiểm soát thư, điện thoại, điện tín của người khác.

- Việc Nhà nước đảm bảo quyền này là cơ sở để công dân có một đời sống tinh thần thoải mái mà không ai có thể tuỳ tiện xâm phạm tới.

+ Điều 21, Hiến pháp 2013 quy định:

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.

2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tin tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

2.3.5. Quyền tự do ngôn luận

a) Khái niệm:

- Quyền tự do ngôn luận là một trong các quyền tự do cơ bản không thể thiếu của công dân trong một xã hội dân chủ, bảo đảm cho công dân có cơ sở và điều kiện cần thiết để chủ động, tích cực tham gia vào công việc của nhà nước và xã hội. Quyền này có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong hệ thống các quyền công dân. 

b) Nội dung:

- Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước.

- Có thể sử dụng quyền này tại các cuộc họp ở cơ quan, trường học, tổ dân phố... bằng cách trực tiếp phát biểu ý kiến.

- Có thể viết bài gửi đăng báo, bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước.

- Có quyền đóng góp ý kiến, kiến nghị với các đại biểu Quốc Hội và Hội đồng nhân dân trong dịp tiếp xúc với cử tri.

+ Điều 25, Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”.

2.3.6. Trách nhiệm của công dân trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản

- Công dân phải học tập, tìm hiểu để nắm được nội dung các quyền tự do cơ bản của mình.

- Công dân có trách nhiệm phê phán, đấu tranh, tố cáo những việc làm trái pháp luật, vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân.

- Công dân tích cực tham gia giúp đỡ cán bộ nhà nước thi hành quyết định bắt người, khám người trong những trường hợp được pháp luật cho phép.

- Công dân cần tự rèn luyện, nâng cao ý thức pháp luật để sống văn minh, tuân “Pháp luật, tôn trọng quyền tự do cơ bản của người khác.

2.4. Công dân với các quyền dân chủ

2.4.1. Quyền bầu cử và quyền ứng cử của công dân

a) Khái niệm:

- Quyền bầu cử và quyền ứng cử là quyền cơ bản của công dân thể hiện quyền dân chủ trên lĩnh vực chính trị.

- Là quyền dân chủ gián tiếp vì thông qua những đại biểu nhân dân bầu lên sẽ nói lên tâm tư, nguyện vọng của nhân dân.

- Quyền bầu cử và quyền ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó, nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước.

b) Nội dung:

- Người có quyền bầu cử và ứng cử vào vị trí đại biểu cơ bản của nhân dân:

+ Điều 27, Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định”.

+ Công dân đủ 18 tuổi trở lên được quyền bầu cử, trừ trường hợp đặc biệt bị pháp luật cấm.

+ Công dân đủ 21 tuổi trở lên được quyền ứng cử.

Lưu ý, điểm khác nhau: tuổi 18 quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình chỉ cần chớm bước sang tuổi 18 là đủ điều kiện kết hôn đối với công dân nữ. Tuổi 18 quy định trong luật bầu cử thì phải đúng ngày tháng năm sinh, nghĩa là đủ 18 tuổi.

+ Pháp luật quy định rất chặt chẽ những trường hợp không được quyền bầu cử và quyền ứng cử, cụ thể khái quát lại có hai trường hợp sau:

* Người vi phạm pháp luật và đang bị pháp luật xử lí.

* Người mất năng lực hành vi dân sự (bị bệnh tâm thần, bệnh đao...)

- Cách thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân.

+ Quyền bầu cử: thực hiện theo các nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Mỗi cử tri đều có một lá phiếu với giá trị ngang nhau, đều được tự do và độc lập thể hiện trực tiếp sự lựa chọn của mình đối với những người tủ trong danh sách ứng cử viên.

- Điều 58, 59 Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội,...

+ Quyền ứng cử: thực hiện bằng hai con đường: tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử.

c) Ý nghĩa:

- Đây là cơ sở pháp lí - chính trị quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước, để nhân dân thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình.

- Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước ta.

- Nhà nước bảo đảm cho công dân thực hiện tốt quyền bầu cử và ứng cử cũng chính là bảo đảm thực hiện quyền công dân, quyền con người trên thực tế.

2.4.2. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội

a) Khái niệm:

- Nhân dân tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng hệ thống pháp luật.

- Nhân dân giám sát cán bộ Nhà nước trong quá trình hoạt động.

- Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội là quyền của công dân tham gia thảo luận vào các công việc chung của đất nước trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong phạm vi cả nước và trong từng địa phương: quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước và xây dựng, phát triển kinh tế xã hội.

b) Nội dung:

- Ở phạm vi cả nước:

+ Tham gia thảo luận, góp ý kiến xây dựng các văn bản pháp luật quan trọng.

- Thảo luận và biểu quyết các vấn đề trọng đại khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.

+ Điều 28, Hiến pháp 2013 quy định:

1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.

2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.

+ Điều 29, Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”.

- Ở phạm vi cơ sở: Dân chủ trực tiếp được thực hiện theo cơ chế: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.”

c) Ý nghĩa:

- Đây là cơ sở pháp lí quan trọng để nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy nhà nước.

- Nhân dân tham gia tích cực vào mọi lĩnh vực của quản lý nhà nước và xã hội, làm cho đất nước ngày càng phát triển thịnh vượng và văn minh.

2.4.3. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân

a) Khái niệm:

- Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp, là công cụ để nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp trong những trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức bị hành vi trái pháp luật xâm hại.

- Điểm giống nhau và khác nhau giữa quyền khiếu nại và tố cáo:

So sánh

Khiếu nại

Tố cáo

Giống nhau

 

- Có thể có sự vi phạm pháp luật.

- Có sự phát hiện việc cho là vi phạm pháp luật.

- Có chủ thể phát hiện.

- Có chủ thể bị cho là vi phạm pháp luật.

- Có thể có thiệt hại về vật chất và tinh thần.

 

Khác nhau

Nhằm khôi phục lợi ích của người khiếu nại.

Nhằm khôi phục lợi ích của người khác.

Chủ thể khiếu nại là chủ thể có lợi ích bị xâm phạm.

Chủ thể tố cáo và chủ thể có lợi ích là khác nhau.

Chủ thể khiếu nại là công dân, tổ chức.

Chủ thể tố cáo chỉ là công dân.

 

Khiếu nại chỉ diễn ra trong lĩnh vực hành chính.

Tố cáo trong lĩnh vực hành chính và hình sự.

 

b) Nội dung:

* Điều 30, Hiến pháp 2013 quy định:

1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.

3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.

* Người có quyền khiếu nại, tố cáo:

+ Người khiếu nại: Cá nhân, tổ chức đều có quyền khiếu nại.

+ Người tố cáo: Chỉ có công dân mới có quyền tố cáo.

* Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo:

- Người giải quyết khiếu nại:

+ Người đứng đầu cơ quan hành chính.

+ Người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan hành chính.

+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

- Người giải quyết tố cáo:

+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý người bị tố cáo.

+ Người đứng đầu cơ quan hành chính cấp trên của cơ quan, tổ chức có người bị tố cáo.

+ Chánh thanh tra các cấp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Chính phủ.

* Quy trình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

- Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại có 4 bước: (minh hoạ cụ thể)

+ Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn.

+ Bước 2: Người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết

+ Bước 3: Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định có hiệu lực. Nếu không đồng ý thì tiếp tục khiếu nại tiếp.

+ Bước 4: Người giải quyết khiếu nại lần 2 xem xét giải quyết, nếu người khiếu nại vẫn không đồng ý thì có quyền khởi kiện ra Tòa.

* Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo có 4 bước:

+ Bước 1: Người tố cáo gửi đơn tố cáo.

+ Bước 2: Người giải quyết tố cáo xác minh và ra quyết định.

+ Bước 3: Nếu người tố cáo thấy việc giải quyết không đúng thì có quyền tố cáo với cơ quan cấp trên.

- Bác 4: Cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo lần hai có trách nhiệm giải quyết.

c) Ý nghĩa:

- Đây là cơ sở pháp lí để công dân thực hiện một cách có hiệu quả quyền công dân của mình trong một xã hội dân chủ.

- Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn chặn những việc làm trái pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân.

2.4.4. Trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện các quyền dân chủ

- Thực hiện quyền dân chủ tức là thực thi quyền của người làm chủ nhà nước và xã hội.

- Muốn làm một người chủ tốt thì trước tiên cần có ý thức đầy đủ về trách nhiệm làm chủ.

- Công dân cần chủ động tham gia tích cực vào việc thực hiện các quyền dân chủ của mình trong phạm vi cả nước và trong phạm vi từng địa phương, cơ sở với ý thức của người làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội.