Lịch sử lớp 8 - Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam

Lịch sử lớp 8 - Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam

I. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.

1. Tổ chức bộ máy nhà nước.

- Pháp thành lập liên bang Đông Dương, đứng đầu là viên toàn quyền người Pháp.
- Việt Nam bị chia thành ba xứ với ba chế độ cai trị khác nhau: Bắc Kì là xứ nửa bảo hộ, Trung Kì theo chế độ bảo hộ, Nam Kì theo chế độ thuộc địa.
- Mỗi xứ gồm nhiều tỉnh do các quan người Pháp đứng đầu. Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu. Cuối cùng là các làng xã do người Việt cai quản.

2. Chính sách kinh tế.

- Trong nông nghiệp, Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.

- Trong công nghiệp pháp tập trung khai thác than và kim loại. Ngoài ra, Pháp đầu tư vào một số ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ...

- Về thương nghiệp, Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp nhập vào Việt Nam chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hoá các nước khác.

- Pháp còn tiến hành đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện...

- Thực dân Pháp xây dựng hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường sắt để tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự.

- Mục đích: các chính sách trên của thực dân Pháp là nhằm vơ vét sức người, sức của của nhân dân Đông Dương.

 - Tác động:

* Tích cực: Những yếu tố của nền sản xuất TBCN được du nhập vào Việt Nam, so với nền kinh tế phong kiến, có nhiều tiến bộ, của cải vật chất sản xuất được nhiều hơn, phong phú hơn.

* Tiêu cực:

+ Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam bị bóc lột cùng kiệt

+ Nông nghiệp dậm chân tại chỗ, nông dân bị bóc lột tàn nhẫn, bị mất ruộng đất.

+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.

 3. Chính sách văn hoá, giáo dục.

- Mở một số trường học mới cùng một số cơ sở văn hoá, y tế.

- Mục đích: đào tạo lớp người phục vụ cho việc cai trị.

- Chữ Pháp dần dần trở thành bắt buộc

 

II. Những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam:

 1. Các vùng nông thôn:

- Giai cấp địa chủ phong kiến: đã đầu hàng, làm chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.

- Giai cấp nông dân: số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền.

2. Đô thị phát triển, sự xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới:

- Tầng lớp tư sản: đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép.   

+ Thái độ cách mạng chưa rõ ràng.

- Tiểu tư sản thành thị: bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do.

+ Có ý thức dân tộc, tích cực tham gia cách mạng.

- Công nhân: phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.

+ Giai cấp công nhân: 10 vạn người, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ.

 3. Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc:

- Nguyên nhân xuất hiện xu hướng mới:

+ Xã hội Việt Nam xuất hiện những giai tầng mới, do có địa vị kinh tế, chính trị mới, nên có cách suy nghĩ mới về con đường giải phóng dân tộc

+ Do các tư tưởng dân chủ tư sản của châu Âu được truyền bá vào Việt Nam qua sách báo cảu Trung Quốc
+ Tấm gương tự cường của Nhật Bản
- Đầu thế kỉ XX, trong cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam xuất hiện xu hướng mới. Đó là xu hướng theo con đường dân chủ tư sản.