Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
I. Hình thái và cấu trúc nhiễm sắc thể:
1. Hình thái nhiễm sắc thể:– Kỳ giữa của nguyên phân khi NST co ngắn cực đại nó có hình dạng, kích thước đặc trưng cho loài.
– Mỗi loài có 1 bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về số lượng, hình thái, kích thước và cấu trúc.
– Trong tế bào cơ thể các NST tồn tại thành từng cặp tương đồng (bộ NST lưỡng bội-2n).
– NST gồm 2 loại NST thường, NST giới tính.
– Mỗi NST đều chứa tâm động, 2 bên của tâm động là cánh của NST và tận cùng là đầu mút
2.Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể:
– Một đoạn AND (khoảng 146 cặp Nu) quấn quanh 8 ptử histôn [1(3/4) vòng]. Tạo nên nuclêôxôm.
– Chuỗi nuclêôxôm (mức xoắn 1) tạo sợi cơ bản có đường kính 11nm.
– Sợi cơ bản xoắn (mức 2) tạo sợi chất nhiễm sắc có đường kính 30nm.
– Sợi chất nhiễm sắc xoắn mức 3 có đường kính 300 nm và cuối cùng hình thành Crômatit có đường kính 700 nm.
Các dạng đột biến | Khái niệm | Hậu quả |
Mất đoạn | Là mất đi 1 đoạn nào đó trên NST | Mất đoạn thường gây chết hay giảm sức sống |
Đảo đoạn | Là 1 đoạn NST đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại làm thay đổi trình tự phân bố các gen trên đó | Đảo đoạn có thể chứa hoặc không chứa tâm động. ĐB đảo đoạn thường ít ảnh hưởng đến sức sống do vật liệu di truyền không bị mất |
Lặp đoạn | Là 1 đoạn NST có thể lặp lại 1 hay nhiều lần, làm tăng số lượng gen trên đó | Nhìn chung lặp đoạn không gây hậu quả nặng nề như mất đoạn |
Chuyển đoạn | Là sự trao đổi đoạn giữa các NST không tương đồng, một số gen trong nhóm liên kết này chuyển sang nhóm liên kết khác | Chuyển đoạn lớn thường gây chết hay mất khả năng sinh sản. Đôi khi chuyển đoạn là cơ chế để hình thành loài mới tức thì |
a. Đối với tiến hoá
- Cấu trúc lại hệ gen được cách li sinh sản, một trong nhưng con đường hình thành loài mới
- Sự tổ hợp lại các gen trên NST tạo ra giống mới