Văn hóa là gì? Ví dụ, cơ cấu, phân loại, giá trị và vai trò văn hóa

Từ thuở sơ khai, con người không ngừng sáng tạo ra hàng loạt công cụ lao động, ngôn ngữ giao tiếp, quy tắc xã hội, tín ngưỡng tôn giáo, văn học nghệ thuật hay hình thành phong cách sống, phong tục tập quán riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng toàn bộ những điều trên đều được coi là văn hóa.

Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, những nét văn hóa vẫn được giữ gìn và phát triển theo từng thế hệ, tạo nên một bức tranh văn hóa phong phú, đặc sắc trên phạm vi toàn cầu.

Tuy nhiên, cách mạng công nghiệp và quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra những thách thức lớn cho công cuộc bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc. Vì vậy, Kinhcan.vn sẽ đem đến bài viết chuyên đề văn hóa nhằm giải đáp rõ nhất những thắc mắc của quý bạn đọc.

1. Văn hóa là gì?

Theo thống kê của hai nhà nhân loại học Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn, thế giới tồn tại đến hơn 160 định nghĩa chuyên ngành về văn hóa. Những định này xuất hiện trong rất nhiều ngành khoa học xã hội gồm dân tộc học, văn hóa học, xã hội học, nhân loại học.

Mỗi ngành khoa học đều điều chỉnh định nghĩa văn hóa cho phù hợp với định hướng nghiên cứu riêng. Phần đầu tiên của bài viết, Kinhcan.vn sẽ trình bày một số định nghĩa văn hóa tiêu biểu thuộc các góc nhìn khác nhau nhằm đem đến bức tranh tổng quan nhất cho người học.

1.1. Nguồn gốc thuật ngữ văn hóa

Trước hết, thuật ngữ khoa học văn hóa bắt nguồn từ gốc Latinh “cultus” mang nghĩa là gieo trồng, dựa trên hai cách giải nghĩa chính là Cultus Agri (gieo trồng ruộng đất) và Cultus Animi (gieo trồng tinh thần).

Đặt vào trong bối cảnh Việt Nam, nghĩa thông dụng của văn hóa chỉ học thức, lối sống hay trình độ phát triển thuộc từng giai đoạn. Cụ thể hơn, theo Đại từ điển tiếng Việt xuất bản bởi Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam năm 1998, văn hóa được định nghĩa là “những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”.

Cụ thể hơn, theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2004, văn hóa là chỉnh thế các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra xuyên suốt quá trình lịch sử.

Những giá trị này được tích lũy từ hành động thực tiễn, quá trình tương tác trực tiếp giữa con người với môi trường tự nhiên.

Ở nghĩa hẹp hơn, văn hóa có thể dùng để đề cập đến các tri thức, kiến thức khoa học hay phong cách sống, nền văn hóa bản địa thuộc một vùng hoặc một thời kỳ cụ thể.

1.2. Khái niệm văn hóa trong nghiên cứu khoa học

Xét từ lĩnh vực nhân loại và xã hội học, văn hóa được chỉ ra một cách bao quát nhất, gồm tất cả phát minh vật chất và tinh thần tồn tại trong đời sống con người.

Nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor nêu quan điểm như sau: “văn hóa là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và bất cứ những khả năng, tập quán nào mà con người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội”.

Chuyển sang góc độ tâm lý học, định nghĩa văn hóa lại được xem xét dựa trên quá trình học hỏi, thích nghi và ứng xử với môi trường xung quanh.

Lý thuyết này được củng cố bởi lập luận của giáo sư người Mỹ William Graham Sumner cùng học trò của ông như sau:

“Tổng thể những thích nghi của con người với các điều kiện sinh sống của họ chính là văn hóa … Những sự thích nghi này được đảm bảo bằng cách kết hợp giữa biến đổi, chọn lọc và kế thừa”.

Những sử gia lại đem đến một góc nhìn khác về văn hóa với đại diện tiêu biểu nhất là Edward Sapir. Theo nhà nghiên cứu, văn hóa mang tính ổn định, truyền thừa bền vững từ thế hệ này qua thế hệ khác.

Tổ chức UNESCO định nghĩa văn hóa từ góc độ sáng tạo và sự chuyển đổi về đời sống cộng đồng trong từng thời kỳ:

“Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo xuyên suốt từ quá khứ đến hiện tại. Theo từng thời kỳ, những hoạt động ấy đã hình thành giá trị quan, truyền thống và đặc tính riêng của mỗi dân tộc”.

1.3. Khái niệm văn hóa trong đời sống thường ngày

Căn cứ vào đời sống hàng ngày, văn hóa thường được sử dụng nhằm đề cập đến các khía cạnh thuộc văn học, nghệ thuật như thơ văn, âm nhạc, mỹ thuật, phim ảnh, trình diễn sân khấu. Từ đó, chúng ta thường nghe về các trung tâm văn hóa chính dựa trên lẽ này.

Một cách diễn giải khác, văn hóa ám chỉ phong cách hay lối sống đời thường của con người, chẳng hạn như ẩm thực, trang phục, ngôn từ, tín ngưỡng. Thông qua các biểu hiện ở những khía cạnh này, một người có thể bị đánh giá thuộc văn hóa cao, văn hóa thấp hay vô văn hóa.

1.4. Khái niệm chung về văn hóa

Từ đó, văn hóa có thể được giải nghĩa theo một định nghĩa chung là sản phẩm trí tuệ của con người, bắt nguồn từ quá trình tương tác giữa con người và các yếu tố xung quanh. Những phát minh này được truyền qua nhiều thế hệ, đồng thời được tái tạo và điều chỉnh phù hợp với thời đại, cuộc sống con người.

Khái niệm văn hóa mang ý nghĩa nội hàm sâu sắc, có thể được hiểu dưới vô số góc độ khác nhau. Văn hóa thường được nhắc đến như hệ thống tổng hợp tất cả các giá trị vật chất và tinh thần mà con người tạo ra trong quá trình sản xuất và tiến hóa nhằm phục vụ đời sống hằng ngày.

Thông qua văn hóa, các nhà khoa học có thể đưa ra các đánh giá khái quát về trình độ phát triển của từng thời kỳ lịch sự cụ thể. Văn hóa biểu hiện qua nhiều khía cạnh như ngôn ngữ, tư tưởng, tôn giáo, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.

2. Ví dụ về văn hóa

Nhắc đến nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc ở thời đồ đồng sơ khai, mười tám đời vua Hùng nổi bật với nền văn hóa trống đồng Đông Sơn và kỹ thuật trồng lúa nước hiệu quả. Đây là những thành tựu văn hóa đẹp vẫn luôn được nhân dân ta giữ gìn và phát huy.

Đề cập đến văn hóa ăn mặc của các dân tộc, người ta sẽ nghĩ ngay đến trang phục truyền thống của từng nước như: áo dài Việt Nam, kimono Nhật Bản, Hanbok Hàn Quốc hay Hán phục Trung Hoa.

Khám phá sâu hơn về các giá trị văn hóa nội tại, một lý tưởng chung con người thường hướng đến chân – thiện – mỹ hay lòng yêu nước và tinh thần kiên cường bất khuất của dân tộc Việt Nam trong quá trình chống giặc ngoại xâm.

3. Cơ cấu của văn hóa

Dựa trên phân tích của các nhóm nghiên cứu, văn hóa được cấu thành bởi năm yếu tố cơ bản gồm biểu tượng, chân lý, giá trị, chuẩn mực và mục tiêu. Đây được coi là chiếc khung nền tảng nhằm nghiên cứu và hiểu sâu thêm về các nền văn hóa.

Phần thứ ba trong bài viết, Kinhcan.vn sẽ giải thích chi tiết về những đặc điểm của văn hóa kèm theo một số ví dụ tiêu biểu.

3.1. Biểu tượng

Biểu tượng văn hóa hàm chứa tất cả âm thanh, đồ vật, hình ảnh, hành động, ký tự mang ý nghĩa cụ thể và được nhận biết bởi một cộng đồng người. Những biểu tượng này không cố định và có thể mang nhiều nghĩa ở các nền văn hóa khác nhau.

Ví dụ: Hành vi lắc đầu trong văn hóa Việt Nam để bày tỏ sự không đồng tình với người đối diện nhưng ở văn hóa Ấn Độ, hành động này lại biểu thị sự đồng tình.

Biểu tượng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hòa nhập, thích nghi với một nền văn hóa mới hay sống sót trong môi trường xã hội. Dù được nhấn mạnh như nền tảng của mọi nền văn hóa, biểu tượng đôi khi không được coi trọng đúng mức do con người trở nên quá quen thuộc với chúng.

Dạng biểu hiện tiêu biểu nhất của biểu tượng là ngôn ngữ. Từng dân tộc đều sở hữu hệ thống ký hiệu biểu tượng độc đáo rồi từ đó xây dựng ngôn ngữ và phương thức giao tiếp riêng. Hệ thống từ ngữ này cũng liên tục biến đổi theo thời gian sao cho phù hợp với nhu cầu giao tiếp và phát triển của xã hội.

3.2. Chân lý

Chân lý đề cập đến những nhận đính chính xác, phản ánh hoàn chỉnh tư duy khách quan của con người. Đây là những tri thức được tổng hợp thông qua quá trình nhận thức và kiểm nghiệm thực tế.

Chính vì lẽ đó, tùy nền văn hóa mà có thể tồn tại những chân lý khác nhau dựa trên bối cảnh hình thành và phát triển cụ thể của dân tộc, nền văn hóa đó. Thậm chí, khi xem xét cùng một nền văn hóa ở chung mốc thời gian, chúng ta vẫn có thể tìm thấy các chân lý khác nhau.

Sự khác biệt này được sản sinh do hoạt động tương tác giữa các nhóm người với môi trường, hoàn cảnh sống xung quanh. Dẫu vậy, văn hóa vẫn bao hàm toàn bộ các chân lý.

3.3. Giá trị

Phân tích dưới góc độ văn hóa, giá trị đề cập đến việc định hướng lựa chọn của cá nhân về những sở thích, mối quan tâm, niềm đam mê, trách nhiệm, nhu cầu, ác cảm hay nhiều hình thái khác căn cứ trên đặc điểm văn hóa.

Một cách diễn đạt đơn giản hơn, giá trị là cách văn hóa định hình những nhận định phải trái, đúng sai của mỗi người về các sự vật, hiện tượng trong đời sống. Những giá trị này sẽ định hình hành vi, thái độ, cách ứng xử của mỗi người với môi trường xung quanh.

Từng thành viên của xã hội đều tự thiết lập khung giá trị riêng dựa trên các đặc điểm văn hóa say một quá trình học hỏi từ gia đình, nhà trường, cộng đồng, bạn bè hay cơ sở làm việc. Vì vậy, giá trị luôn thay đổi và có sự không đồng nhất giữa các cá nhân.

Dẫu hình thành chủ quan dựa trên nhận thức cá nhân, cuộc sống tồn tại những giá trị chung mà đa số các nền văn hóa đều thừa nhận như tự do, bình đẳng, bác ai, hạnh phúc.

3.4. Chuẩn mực

Chuẩn mực nhấn mạnh những lời nói, biểu trưng cho kỳ vọng, yêu cầu, mong đợi từ xã hội nhằm mục đích định hướng hành vi của cá nhân.

Nghĩa rộng hơn, chuẩn mực văn hóa phổ biến là nền tảng cho khung chuẩn mực đạo đức và được hỗ trợ bởi luật pháp. Chẳng hạn như hành vi ăn cắp là vi phạm chuẩn mực đạo đức và văn hóa, vừa phải chịu sự phản đối từ cộng đồng lẫn hình phạt tư pháp nghiêm khắc.

Trong khi đó, chuẩn mực văn hóa ít quan trọng hơn được biết đến như tập tục truyền thống, thường biểu hiện trong bộ giao tiếp quy tắc ứng xử, giao tiếp với môi trường xung quanh.

Sự tồn tại của chuẩn mực văn hóa đã thúc đẩy con người tuân thủ, thể hiện rõ thái độ hơn với những hành vi trái chuẩn mực chung.

3.5. Mục tiêu

Khi nhắc đến văn hóa, không thể quên mục tiêu, đây là một trong những yếu tố quan trọng mang tính dự báo kết quả hành động hay đóng vai trò như đích đến mà cả nhóm cần hoàn thành. Mục tiêu phản ánh văn hóa và là một bộ phận thuộc văn hóa.

Mục tiêu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ giá trị, không có giá trị thì cũng không có mục tiêu. Tuy nhiên, mối quan hệ thân thiết không đồng nghĩa với việc hai vế giống hệt nhau.

Mục tiêu bao gồm hai loại chính là mục tiêu cá nhân và mục tiêu chung. Trong khi mục tiêu chung gắn liền với giá trị, chuẩn mực xã hội thì mục tiêu cá nhân tập trung vào khai thác nhận thức, tư duy của con người.

4. Vai trò, giá trị của văn hóa

Văn hóa đóng vai trò quan trọng cho quá trình xã hội hóa của các cá nhân. Căn cứ vào nhận thức của mỗi người, văn hóa được điều chỉnh trước khi biểu hiện ra ngoài nhằm đảm bảo đời sống thuận lợi và vui vẻ.

Nhà giáo dục R.E. Park đã nhấn mạnh quan điểm rằng, con người không thể tách rời môi trường tự nhiên và không thực sự là người nếu thiếu sự tồn tại của văn hóa.

Văn hóa là nền tảng thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế, tất cả các yếu tố văn hóa đều được biết đến như nhân tố quan trọng của thị trường kinh tế. Trình độ văn hóa cũng gắn liền với trình độ lao động, bởi vậy văn hóa vẫn luôn là chiến lược trọng tâm của nhiều quốc gia.

Văn hóa còn vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho quá trình phát triển của xã hội. Các giá trị văn hóa dựng lên nền tảng tinh thần vững chắc, tổng hợp thành sức mạnh tập thể, giúp dân tộc phát triển vững mạnh.

Văn hóa là cơ sở quan trọng để định hình nhân cách, cách cư xử cá nhân. Con người cần nắm chắc và hiểu rõ cơ cấu nền văn hóa để tự làm chủ, điều chỉnh bản thân trong quá trình tương tác với thế giới xung quanh.

Cuối cùng, văn hóa là chìa khóa để phân biệt các dân tộc với nhau, cũng tạo nên cầu nối thúc đẩy quá trình hội nhập – hợp tác giữa nhóm nước. Nhờ hoạt động giao lưu và trao đổi văn hóa, các quốc gia tự chắt lọc những yếu tố tinh hoa để phát triển đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh hơn.

5. Phân loại văn hóa

Dựa trên bản chất của văn hóa, con người thường chia văn hóa theo hai nhóm chính gồm văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Tuy cách phân chia này còn hạn chế trong quá trình phân loại nhưng đây vẫn có thể trở thành nền tảng để tìm hiểu sâu hơn về văn hóa.

Bên cạnh kiến thức cơ bản về hai loại văn hóa, Kinhcan.vn cũng sẽ chỉ rõ một số loại hình văn hóa tiêu biểu của Việt Nam kèm theo ví dụ cụ thể.

5.1. Văn hóa vật chất

Văn hóa vật chất bao gồm các sản phẩm hữu hình do con người phát minh nhằm đáp ứng nhu cầu lao động, phát triển của xã hội. Nhóm đồ vật này được gọi chung là đồ tạo tác, bao gồm các con đường, tòa cao ốc, kiến trúc, máy móc thiết bị, công cụ.

Văn hóa vật chất phản ánh những giá trị mà một nền văn hóa coi trọng. Ví dụ, ở các nước Hồi giáo, thánh đường tôn giáo thường nổi bật với kiến trúc lộng lẫy tráng lệ do đó là tôn giáo chính của cư dân nhưng ở Thái Lan, đền chùa mới là công trình có kiến trúc đẹp nhất do tín ngưỡng thờ Phật.

Văn hóa vật chất còn phản ánh trình độ phát triển về công nghệ, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học vào đời sống hằng ngày. Những công cụ mới này có thể gây tác động lớn đến cả văn hóa phi vật chất hay văn hóa tinh thần.

5.2. Văn hóa tinh thần

Văn hóa tinh thần, tên gọi khác là văn hóa phi vật thể là hệ thống các ý niệm, tín ngưỡng, giá trị, chuẩn mực đạo đức hay phong tục tập quán. Loại hình văn hóa này liên kết chặt chẽ đến thị hiếu của con người, những đòi hỏi về tinh thần và phương thức đáp ứng nhu cầu đó.

Hệ thống các giá trị văn hóa tinh thần chịu ảnh hưởng mạnh bởi quá trình sinh sống và phát triển của con người, đáp ứng nhu cầu về các hoạt động cá nhân như ứng xử, kỹ năng, nghệ thuật dựa trên những quy tắc riêng. Những giá trị này giúp văn hóa có tính thống nhất và thúc đẩy khả năng tiến hóa nội tại.

5.3. Các loại hình văn hóa Việt Nam

Hiện nay, văn hóa Việt Nam được chia thành bốn loại hình chính gồm văn hóa cộng đồng, văn hóa vùng lãnh thổ, văn hóa sinh thái và văn hóa cá nhân. Từng loại hình văn hóa trên lại hàm chứa những nét văn hóa nhỏ hơn.

Ví dụ, trong trường hợp văn hóa cộng đồng, loại hình này cấu thành bởi nhiều tầng lớp văn hóa nhỏ hơn của các nhóm thuộc cộng đồng như văn hóa tộc người, văn hóa làng xã, văn hóa gia đình, gia tộc và dòng họ, văn hóa tôn giáo tín ngưỡng và văn hóa nghề nghiệp.

Mỗi loại hình văn hóa đều mang những nét đặc trưng của dân tộc Việt Nam, tuy nhiên, không phải tất cả đều mang đến giá trị tích cực hoàn toàn.

Ví dụ, văn hóa gia đình dòng họ có thể tạo nên truyền thống hiếu thảo, môi trường giáo dục rèn luyện tốt nhưng cũng có thể dẫn đến hiện tượng tiêu cực như bè phái, gia trưởng, cản trở tự do cá nhân.

6. Các mô hình nghiên cứu văn hóa

Để quan sát và phân tích văn hóa một cách đầy đủ nhất, các nhà nghiên cứu đã phát triển nhiều mô hình căn cứ trên các góc độ, khía cạnh khác nhau. Những cách tiếp cận này sẽ được Kinhcan.vn giới thiệu ngay trong phần dưới đây.

6.1. Theo chủ nghĩa xã hội

Chủ nghĩa xã hội sử dụng hai mô hình chính để tiếp cận các vấn đề văn hóa, bao gồm mô hình cấu trúc chức năng và mô hình mâu thuẫn xã hội.

Nếu mô hình cấu trúc hình thành dựa trên tính thống nhất và ổn định của văn hóa thì mô hình mâu thuẫn xã hội phân tích những mâu thuẫn xã hội, sự không đồng nhất trong các nhóm văn hóa.

Theo quan điểm của mô hình cấu trúc, văn hóa cần đảm bảo tính thống nhất để có thể dễ dàng phổ biến và đáp ứng nhu cầu chung của cộng đồng. Cách nhìn nhận này liên hệ nhiều đến chủ nghĩa duy tâm của triết học, coi các giá trị là nền tảng quan trọng cho hệ thống văn hóa.

Do khuynh hướng đề cao các văn hóa thống trị, mô hình này có hạn chế về việc xem xét tính đa dạng, trường hợp cá biệt hay những mâu thuẫn văn hóa tồn tại trong đời sống con người.

Mô hình mâu thuẫn xã hội bù đắp điểm hạn chế của mô hình trên, tập trung nghiên cứu các mâu thuẫn giữa các nhóm cộng đồng trong xã hội. Hướng tiếp cận của mô hình này liên kết chặt chẽ đến chủ nghĩa duy vật.

Ưu điểm của mô hình mâu thuẫn xã hội là sự bình đẳng hóa các nhu cầu cá nhân và chỉ ra góc nhìn mới về cách áp dụng văn hóa như một công cụ thống trị.

Hậu quả là, sự bất bình đẳng lâu dài trong hệ thống văn hóa có thể dẫn đến bất công, phân biệt đối xử, định kiến và nhiều hậu quả tiêu cực khác đến nhóm yếu thế trong xã hội.

Mặt khác, mô hình này hạn chế trong khả năng khái quát, xem xét văn hóa như một bức tranh tổng thể. Vì vậy, hai mô hình xã hội cần được ứng dụng đan xen linh hoạt để đem đến nghiên cứu văn hóa hoàn chỉnh nhất.

6.2. Theo chủ nghĩa tự nhiên

Phân tích văn hóa theo chủ nghĩa tự nhiên tập trung vào sự hình thành của văn hóa trong môi trường tự nhiên, bao gồm mô hình sinh thái học văn hóa và mô hình sinh vật xã hội học.

Mô hình sinh thái học phân tích văn hóa và những yếu tố tự nhiên cản trở sự phát triển của chúng như đặc điểm khí hậu, tài nguyên nước, lương thực, tình trạng đất đai, khoáng sản, rừng.

Trong khi mô hình sinh thái học tập trung khai thác mối liên hệ giữa văn hóa và môi trường tự nhiên thì mô hình sinh vật xã hội học tìm cách lý giải các mẫu văn hóa dưới góc độ sinh học tiến hóa.

Loại mô hình thứ hai hình thành dựa trên thuyết tiến hóa Darwin, cung cấp những hiểu biết sâu sắc về cội nguồn sinh học của văn hóa.

Tuy nhiên, mô hình này cũng gây ra nhiều tranh cãi do việc lợi dụng chứng cứ khoa học để cho rằng chủng tộc này có địa vị cao hơn chủng tộc khác, gây ra định kiến hay những hành vi bạo lực không đáng có.

7. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng nền văn hóa mới

Ngay từ những ngày đầu công cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển văn hóa đối với xu hướng thịnh vượng chung của đất nước. 

Người nhấn mạnh rằng, văn hóa là kiến trúc thượng tầng cho quá trình kiến thiết nước nhà. Chủ tịch chỉ ra năm điểm lớn mà văn hóa dân tộc cần chú ý đẩy mạnh như sau:

- Thứ nhất, dân tộc Việt Nam cần xây dựng nền tảng tâm lý vững chắc, cần phát triển tinh thần độc lập tự cường thay vì phụ thuộc vào sự trợ giúp từ các quốc gia khác.

- Thứ hai, mỗi người Việt Nam cần đảm bảo luân lý vững vàng, có ý thức cống hiến chung cho sự nghiệp dân tộc, đặt cái chung lên trên cái riêng.

- Thứ ba, chính quyền Việt Nam cần tập trung phát triển các chính sách đảm bảo phúc lợi cho nhân dân, mang đến cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

- Thứ tư, hệ thống chính trị cần đáp ứng đúng tiêu chí “của dân, do dân, vì dân”, lấy lợi ích nhân dân làm gốc để xây dựng các kế hoạch phát triển.

- Thứ năm, Bác cho rằng một dân tộc muốn sở hữu nền kinh tế thịnh vượng trước tiên phát triển kinh tế song hành cùng các lĩnh vực khác như chính trị, xã hội, đạo đức và tâm lý.

LỜI KẾT

Trên đây là bài viết của Kinhcan.vn về kiến thức cơ bản liên quan đến văn hóa. Đội ngũ chuyên môn mong rằng chuyên đề kiến thức này giúp bạn hiểu rõ hơn về văn hóa, một vài khía cạnh tiêu biểu ở văn hóa Việt Nam từ đó có những hành vi phù hợp để phát huy và giữ gìn văn hóa dân tộc ta.