THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT CỦA XĂNG DẦU

THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT CỦA XĂNG DẦU

Xăng, dầu là gì?

1. Xăng, dầu là gì?

Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng làm nhiên liệu, bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút, nhiên liệu bay, nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm các loại khí hóa lỏng và khí nén thiên nhiên.

Xăng, trước đây còn gọi là ét-xăng là một loại dung dịch nhẹ chứa hyđrocacbon, dễ bay hơi, dễ bốc cháy, được chưng cất từ dầu mỏ.

Xăng được sử dụng như một loại nhiên liệu dùng để làm chất đốt cho các loại động cơ đốt trong sử dụng xăng, chất đốt dùng trong tiêu dùng, sinh hoạt hàng ngày như đun nấu, một số lò sưởi, trong một số loại bật lửa Làm dung môi hòa tan một số chất, đùng để tẩy một số vết bẩn bám trên vải kim loại kính, nhựa.

Xăng được chế biến từ dầu mỏ bằng phương pháp chưng cất trực tiếp và crắc-king, có tỷ trọng d15 = từ 0.70 đến 0.75, dễ bay hơi, dễ cháy, có mùi đặc trưng nhiệt độ sôi từ 35-200°C. Xăng động cơ được dùng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong, kiểu bộ chế hòa khí (động cơ xăng).

2. Thành phần hóa học của xăng

Thành phần của xăng rất phức tạp, người ta thường chia thành phần chúng ra làm hai phần chính là hydrocacbon và phi hydrocacbon.

Xăng là hỗn hợp của các chất hydrocarbon không thơm (aliphatic hydrocarbon). Nói cách khác, xăng là nhóm hợp chất hữu cơ có công thức phân tử CnH2n+2, gồm mạch cacbon thẳng chứa từ 7 – 11 nguyên tử C, và các nguyên tử hydrogen.

Khi chúng ta đốt xăng cháy hoàn toàn, trong điều kiện đủ oxigen, nó sẽ tạo ra khí cacbonic (CO2) từ các nguyên tử C, và hơi nước (H2O) từ các nguyên tử H, đồng thời phản ứng cháy này sẽ tỏa ra rất nhiều nhiệt.

Công thức phân tử: CnH2n+2

Gồm mạch cacbon thẳng chứa từ 7 – 11 nguyên tử C, và các nguyên tử hydrogen.

2.1 Nguồn gốc của xăng

Xăng là sản phẩm của quá trình chưng cất dầu thô.

Dầu thô được khoan và bơm lên từ lòng đất, là một chất lỏng hơi sệt, màu nâu sẫm, nó là một hỗn hợp của rất nhiều loại hyđrocarbon có công thức cấu tạo khác nhau.

Hợp chất hydrocarbon có từ 1 đến 4 nguyên tử C như Metan (CH4), Etan (C2H6), Propan (C3H8), và Butan (C4H10) là các chất khí ở nhiệt độ thường. Với số nguyên tử C từ 5 – 18, là các hydrocarbon ở dạng lỏng.

Với số nguyên tử C ≥ 19, hợp chất hydrocarbon là các chất rắn ở nhiệt độ thường. Tất nhiên chúng ta dễ suy luận là các hydrocarbon có mạch cacbon càng dài sẽ có độ sôi càng cao

3. Yêu cầu của xăng

Tùy thuộc vào ưu điểm, nhược điểm của từng loại xăng mà người ta sẽ pha trộn hoặc đưa phụ gia vào cho phù hợp nhưng cuối cùng cũng cần thỏa mãn ít nhất các vấn đề sau:

 - Bật máy tốt

 - Không kích nổ

 - Không đóng băng chế hòa khí

 - Không tạo nút hơi

 - Octan phân bố đều

 - Ít tạo cốc, nhựa, tàn...

4. Các loại xăng trên thị trường Việt Nam

Xăng Mogas 95: Có mùi, màu vàng, được sử dụng cho phương tiện có tỉ số nén trên 9,5/1 như các xe hơi đời mới, xe đua có trị số octan là 95.

Xăng Mogas 92: Có mùi đặc trưng, màu xanh lá, được sử dụng cho phương tiện có tỉ số nén dưới 9,5/1, có trị số octan là 92.

Xăng Mogas 83: Có mùi đặc trưng, màu vàng, được sử dụng cho phương tiện có tỉ số nén 8/1, có chỉ số octan là 83. Hịện xăng này không được sử dụng trên thị trường Việt Nam.

Xăng sinh học E5: Xăng sinh học sử dụng Etanol như là một loại phụ gia nhiên liệu pha trộn vào xăng thay phụ gia chì. Xăng sinh học là hỗn hợp của xăng A92 pha 5% ethanol.