Tổng quan văn học Việt Nam

Tổng quan văn học Việt Nam

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM

I. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam.

Gồm hai bộ phận lớn là văn học dân gian và văn học viết. Hai bộ phận này có quan hệ mật thiết với nhau

1. Văn học dân gian

- Là những sáng tác của nhân dân, phản ánh tư tưởng, tình cảm của nhân dân

- Các thể loại chủ yếu: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, vè, truyện thơ, chèo.

- Tính truyền miệng, tính tập thể và gắn bó với các sinh hoạt khác trong đời sống cộng đồng

2. Văn học viết

- Là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết. Ra đời từ thế kỉ X

a. Chữ viết của văn học Việt Nam

- Về cơ bản được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ

Chữ Hán là văn tự của người Hán. Người Việt đọc theo cách của mình gọi là cách đọc Hán Việt. Chữ Nôm dựa vào chữ Hán sáng tạo ra. Chữ quốc ngữ là thứ chữ sử dụng chữ La tinh để sáng tạo ra.

b. Hệ thống thể loại của văn học viết

- Văn học trung đại:

+ Chữ Hán chủ yếu là văn xuôi, thơ, văn biền ngẫu.

+ Chữ Nôm phần lớn là thơ và văn biền ngẫu.

- Văn học hiện đại:Tự sự, trữ tình, kịch

II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam

Nhìn tổng quát, văn học Việt Nam đã trải qua ba thời kì lớn:

- Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (văn học trung đại)

- Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945

- Văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX

( Hai thời kì sau gọi là văn học hiện đại )

1. Văn học trung đại (văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX)

- Văn học trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm

_ Nội dung chủ yếu là cảm hứng yêu nước và cảm hứng nhân đạo và hiện thực

- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:

Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt); Hịch tướng sĩ (Tràn Quốc Tuấn); Cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi); Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ); Truyện Kiều (Nguyễn Du)...

2. Văn học hiện đại (văn học từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX)

- Văn học có sự giao lưu rộng hơn. Những luồng tư tưởng tiến bộ được truyền bá từ châu Âu đã làm thay đổi nhận thức, cách cảm, cách nghĩ và cả cách nói của con người Việt.

- Sự đổi mới khiến cho văn học hiện đại có một số điểm khác biệt so với văn học trung đại:

+ Về tác giả: đã xuất hiện đội ngũ nhà văn, nhà thơ chuyên nghiệp.

+ Về đời sống văn học: nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại mà tác phẩm văn học đi vào đời sống nhanh hơn; sôi động hơn, năng động hơn...

+ Về thể loại: thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói...dần thay thé hệ thống thể loại cũ

+ Về thi pháp: hệ thống thi pháp mới dần thay thế hệ thống thi pháp cũ, đề cao cá tính sáng tạo, đề cao "cái tôi" cá nhân

- Cách mạng tháng Tám đã mở ra một thời kì mới cho văn học nước nhà. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ, văn học luôn theo sát cuộc sống và phản ánh hiện thực cuộc sống của đất nước. Đó là những trang sử vẻ vang và hào hùng của dân tộc: sự nghiệp đấu tranh cách mạng và xây dựng cuộc sống mới

- Đất nước thống nhất, đặc biệt công cuộc đổi mới từ năm 1986 văn học hiện đại bước vào một giai đoạn phát triển mới. Văn học phản ánh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội , sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Con người được phản ánh toàn diện hơn

- Nam Cao, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Tố Hữu, Nguyễn Tuân, Hồ Chí Minh, Nguyễn Khoa Điềm, Phạm Tiến Duật...

III. Con người Việt Nam qua văn học

Văn học là nhân học. Đối tượng trung tâm của văn học là con người. Nhưng không hề có con người trừu tượng mà chỉ có con người tồn tại trong bốn mối quan hệ cơ bản. Mối quan hệ này chi phối các nội dung chính của văn học, có ảnh hưởng đến việc xây dựng hình tượng văn học

1. Con ngươì Việt Nam trong thế giới tự nhiên

- Văn học dân gian với tư duy huyền thoại đã kể lại quá trình nhận thức, cải tạo, chinh phục của cha ông ta với thiên nhiên hoang dã để xây dựng cuộc sống tươi đẹp:

Sơn Tinh - Thuỷ Tinh kể về cuộc chiến chống lũ lụt

- Với con người thiên nhiên luôn là người bạn thân thiết. Từ tình yêu thiên nhiên hình thành các hình tượng nghệ thuật.

VD:

+ Hình ảnh ẩn dụ mận, đào trong ca dao ( Bây giờ mận mới hỏi đào - Vườn hồng đã có ai vào hay chưa) để chỉ đôi thanh niên nam nữ trẻ trung...

+ Các hình tượng tùng, cúc, trúc, mai thường tượng trưng cho nhân cách cao thượng; các đề tài ngư, tiều, canh, mục thường thể hiện lí tưởng thanh cao ẩn dật, không màng danh lợi của nhà nho.

2. Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia, dân tộc

- Từ xa xưa con người Việt Nam đã có ý thức xây dựng quốc gia, dân tộc của mình. Sáng chắn bão giông, chiều ngăn nắng lửa. Vì vậy văn học Việt Nam có cảm hứng yêu nước xuyên suốt lịch sử văn học: Nam quốc sơn hà; Hịch tướng sỹ; Bình Ngô đại cáo; Tuyên ngôn độc lập... Nhiều tác phẩm của văn học yêu nước là những kiệt tác văn chương.

3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội

- Xây dựng một xã hội  tốt đẹp là ước muốn ngàn đời của dân tộc Việt Nam. Rất nhiều tác phẩm thể hiện ước mơ về một xã hội công bằng, tốt đẹp. Vì thế văn học đã lên tiếng tố cáo các thế lực chuyên quyền bạo ngược, thể hiện sự cảm thông chia sẻ với những con người đau khổ:

VD: Tấm Cám, Trạng Quỳnh, Chí Phèo...

- Cảm hứng xã hội sâu đậm là một tiền đề quan trọng cho sự hình thành chủ nghĩa hiện thựcchủ nghĩa nhân đạo trong văn học dân tộc

4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân

- Ý thức cá nhân thường thể hiện ở hai phương diện: thân và tâm luôn song song tồn tại nhưng không đồng nhất.

- Văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình đấu tranh, lựa chọn để khẳng định một đạo lý làm người trong sự kết hài hoà giữa hai phương diện. Nhưng vì hoàn cảnh nhất định mà văn học có thể đề cao một trong hai mặt trên. Có lúc phải biết hy sinh cái tôi cá nhân vì cộng đồng. Nhưng cũng có lúc cái tôi cá nhân được đề cao.