Sinh học lớp 8 - Bài 16: Tuần hoàn máu và lưu thông bạch huyết

Sinh học lớp 8 - Bài 16: Tuần hoàn máu và lưu thông bạch huyết

I - Tuần hoàn máu

1. Cấu tạo

- Hệ tuần hoàn máu gồm : tim và hệ mạch => tạo thành 2 vòng tuần hoàn.

+ Tim 4 ngăn (2 tâm nhĩ, 2 tâm thất), nửa phải chứa máu đỏ thẫm, nửa trái chứa  máu đỏ tươi. Chức năng : co bóp, tống máu đi, nhận máu về.

+ Hệ mạch :

• Động mạch : dẫn máu từ tim đến cơ quan.

• Tĩnh mạch : dẫn máu từ cơ quan đến tim.

• Mao mạch : Nối động mạch và tĩnh mạch (đường kính mao mạch nhỏ).

2. Đường đi- chức năng

- Vòng tuần hoàn nhỏ : Máu từ tâm thất phải \rightarrow động mạch phổi  \rightarrow mao mạch phổi \rightarrow tĩnh mạch phổi \rightarrow tâm nhĩ trái.

- Vòng tuần hoàn lớn : Máu từ tâm thất trái \rightarrow động mạch chủ\rightarrow mao mạch ở các phần trên và dưới cơ thể (thực hiện trao đổi khí với tế bào) \rightarrow tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới--> tâm nhĩ phải.
- Vai trò của tim và hệ mạch :
Tim: co bóp, tống máu đi, nhận máu về.
+ Hệ mạch : dẫn máu từ tim tới các tế bào, dẫn máu về tim.
- Vai trò của hệ tuần hoàn máu : lưu chuyển máu trong toàn cơ thể.

II- Lưu thông bạch huyết

- Hệ bạch huyết gồm phân hệ lớn và phân hệ nhỏ.

+ Phân hệ nhỏ : thu bạch huyết ở nửa trên bên phải cơ thể.

+ Phân hệ lớn : thu bạch huyết ở phần còn lại của cơ thể.

Mỗi phân hệ đều gồm các thành phần : Mao mạch bạch huyết, hạch bạch huyết, mạch bạch huyết, ống bạch huyết.

*. Đường đi

- Đường đi của bạch huyết. bắt dầu từ các mao mạch bạch huyết, mạch bạch huyết nhỏ, tới hạch bạch huyết, tới mạch bạch huyết lớn, tới ống bạch huyết, tới tĩnh mạch máu (tĩnh mạch dưới đòn) và tới tim.

- Vai trò : cùng với hệ tuần hoàn máu thực hiện luân chuyển môi trường trong cơ thể và tham gia bảo vệ cơ thể.