Sinh học lớp 7 - Bài 22: Tôm sông

Sinh học lớp 7 - Bài 22: Tôm sông

I. Cấu tạo ngoài và di chuyển:

- Cơ thể tôm có 2 phần: phần đầu và ngực gắn liền ( dưới giáp đầu - ngực ) và phần bụng.

1. Vỏ cơ thể:

- Giáp đầu-ngực cũng  như vỏ cơ thể được cấu tạo bằng Kitin. Nhờ ngấm thêm canxi nên vỏ tôm cứng cáp, làm nhiệm vụ che chở và chỗ bám cho hệ cơ phát triển, có tác dụng như bộ xương ( còn gọi là bộ xương ngoài ). Thành phần vỏ cơ thể chứa các sắc tố làm tôm có màu sắc của môi trường.

2. Các thành phần phụ và chức năng


- Mắt kép và hai đôi râu: Định hướng và phát hiện mồi
- Các chân hàm: giữ và xử lý mồi
- Các chân ngực: Bắt mồi và bò
- Các chân bụng: Bơi, giữ thằng bằng và ôm trứng
- Tấm lái: lái và giúp tôm bơi giật lùi

3. Di chuyển:

- Tôm có thể bò: Các chân ngực bò trên đáy bùn cát, các chân bơi hoạt động để giữ thằng bằng và bơi
- Tôm cũng có thể bơi giật lùi. Khi đó tôm xòe tấm lái, gập mạnh về phía bụng làm cho tôm giật lùi về phía sau

II. Dinh dưỡng:

- Tôm kiếm ăn vào lúc chập tối. Thức ăn chủ yếu là thực vật, động vật ( kể cả mồi sống lẫn mồi chết ). Nhờ vào tế bào khứu giác trên 2 đôi râu rất phát triển, tôm nhận biết thức ăn từ khoảng cách rất xa. Đôi càng bắt mồi, các chân hàm nghiền nát thức ăn. Thức ăn qua miệng xong qua hầu, tiêu hóa ở dạ dày nhờ enzim từ gan tiết vào và được hấp thụ ở ruột. 
- Oxi được tiếp nhận qua các lá mang. Tuyến bài tiết nằm ở gốc đôi râu thứ 2

III. Sinh sản:

- Tôm phân tính: Đực, cái phân biệt rõ. Khi đẻ, tôm cái dùng các đôi chân bụng ôm trứng. Trứng tôm nở thành ấu trùng, lột xác nhiều lần mới cho tôm trưởng thành.