NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC

NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC

NHÌN VỀ VỐN HÓA DÂN TỘC

Trần Đình Hượu

1.Tìm hiểu chung:

a.Tác giả:

- Trần Đình Hượu (1926 – 1995), là nhà giáo, nhà nghiên cứu văn hóa, văn học có uy tín.

- Là nhà nghiên cứu chuyên sâu về lịch sử tư tưởng và văn hóa phương Đông, là nhà khoa học có nhiều đóng góp cho việc nghiên cứu nền văn hóa nước nhà, đặc biệt là văn học Việt Nam trung cận đại.

- Những công trình nghiên cứu của Trần Đình Hượu: “Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 -1932”, “Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại”,…

b. Tác phẩm:

- Xuất xứ:  Trích từ phần II tiểu luận “Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc” (in trong cuốn “Đến hiện đại từ truyền thống”)

- Nội dung: Trình bày những khám phá về  văn hóa dân tộc để xác định con đường xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện đại từ “vốn văn hóa dân tộc” đúng như tên cuốn sách “Đến hiện đại từ truyền thống”.

- Thể loại: Nghị luận xã hội

- Bố cục: 3 phần

+ Phần 1: Đoạn đầu tiên:

Giới thuyết về khái niệm “vốn văn hóa dân tộc” : là cái ổn định dần, tồn tại cho đến trước thời cận – hiện đại”.

+ Phần 2: tiếp theo đến để lại dấu vết khá rõ trong văn học: Quy mô và ảnh hưởng của văn hóa dân tộc

+ Phần 3: Còn lại:

Quan niệm sống, lối sống, khả năng chiếm lĩnh và đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài của người Việt Na

2. Đọc – hiểu văn bản

Đặt vấn đề: Khái niệm về vốn văn hóa

Theo từ điển Tiếng Việt, “văn hóa” là “tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử”.

a) Luận điểm 1:  Văn hóa Việt Nam về phạm vi: không đồ sộ (vừa phải), không có cống hiến lớn lao cho văn hóa nhân loại, không có đặc sắc nổi bật.

- Đây là luận điểm khá mới mẻ, khách quan, khác với nhiều ý kiến phổ biến ca ngợi một chiều văn hóa Việt Nam, chỉ thấy những ưu điểm tốt đẹp nhưng hoàn toàn không phải là ý kiến võ đoán, chủ quan mà được minh chứng bằng nhiều dẫn chứng thuyết phục.

- Bảng phụ lục 2

- Nguyên nhân: Theo Trần Đình Hượu, những hạn chế ấy bắt nguồn từ đặc trưng văn hóa của “dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị”

- Đó là “kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất trắc”

- Đặc trưng chung bao trùm “vốn văn hóa dân tộc” :

+ Xóa bỏ những cái thô dã, hung bạo, văn hóa Việt Nam đã tạo dựng và gìn giữ cái “nền nhân bản”

+ Đặc trưng chung, bao trùm của “vốn văn hóa dân tộc” là “thiết thực, linh hoạt, dung hòa”

b) Luận điểm 2: “ Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo...duyên dáng và có qui mô vừa phải”

- VN không có những công trình kiến trúc đồ sộ như Kim Tự Tháp, Vạn Lí Trường Thành, ... Chùa Một Cột - một biểu tượng của văn hóa VN có qui mô rất bé.

- Chiếc áo dài: có vẻ đẹp nền nã, dịu dàng, thướt tha.

- Nhiều câu tục ngữ, ca dao khi nói về kinh nghiệm sống, ứng xử rất đề cao sự hợp lí, hợp tình: “ Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”, “ Ở rộng người cười, ở hẹp người chê”,...

c)Luận điểm 3:  Mặt tích cực và hạn chế của văn hóa Việt Nam

(1) Tích cực: văn hóa Việt gắn bó sâu sắc với đời sống của cộng đồng, của từng chủ thể văn hóa (VD: nhà chùa không chỉ là thánh đường tôn nghiêm mà còn là nơi liên kết cộng đồng trong sinh hoạt thế tục..) Tính linh hoạt của văn hóa Việt Nam thể hiện rõ ở khả năng tiếp biến các giá trị văn hóa thuộc nhiều nguồn khác nhau sao cho phù hợp với đời sống bản địa của người Việt: Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo,..

→ Những giá trị này tạo nên sự hài hòa, bình ổn trong đời sống văn hóa. Vì thế vốn văn hóa Việt truyền thống giàu giá trị nhân bản, không sa vào tình trạng cực đoan, cuồng tín.

(2) Hạn chế: Thiếu sáng tạo lớn, không đạt đến giá trị phi phàm, kì vĩ. Vì luôn dung hòa nên văn hóa Việt không có giá trị đặc sắc nổi bật.

- Con đường hình thành bản sắc văn hóa Việt Nam không phải chỉ là thành quả sáng tạo của riêng cộng đồng văn hóa Việt Nam mà còn là sự tích tụ của cả một quá trình tiếp nhận có chọn lọc và biến đổi theo hướng “thiết thực, linh hoạt, dung hòa”, những giá trị to lớn của các nguồn văn hóa khác. Đây chính là quyền chiếm lĩnh, đồng hóa các giá trị văn hóa khác.

- Bản sắc văn hóa là cái riêng, độc đáo mang tính bền vững và tích cực của một cộng đồng văn hóa. Vì thế, nếu không có sự tạo tác của chính cộng đồng, chủ thể văn hóa thì nền văn hóa sẽ không có nội lực bền vững. Ngược lại, nếu có nội lực mà “bế quan tỏa cảng” thì không thừa hưởng được những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại, cũng không thể tỏa rạng được giá trị vốn có vào đời sống văn hóa rộng lớn của Thế giới. (VD: Thực tế sử dụng chữ viết: chữ Hán, chữ quốc ngữ,…)

Tống cựu nghênh tân( tiễn năm cũ qua đón năm mới đến): cuối năm quét dọn sạch sẽ nhà cửa, sân ngõ, vứt bỏ những thứ rác rưởi, cùng làng xóm dọn dẹp nhà thờ, đình chùa, tắm giặt, cắt tóc, may sắm quần áo mới, trang trí bàn thờ, lau chùi bàn ghế, ấm chén và mọi thứ thức ăn vật dụng.

-Pháo hoa ngày tết

-Đi chùa lễ tết ngày xuân

-Thư pháp ngày tết

-Du xuân

Nhiều gia đình nhắc nhở, dặn dò con cháu từ phút giao thừa trở đi không quấy khóc, không nghịch ngợm, cãi cọ nhau, không nói tục chửi bậy, không vứt rác viết vẽ bừa bãi. Cha mẹ, anh chị cũng không quở mắng, tra phạt con em, đối với ai cũng tay bắt mặt mừng, vui vẻ niềm nở dầu lạ dầu quen.

Hái lộc, xông nhà: ai cũng hy vọng một năm mới tài lộc dồi dào, làm ăn thịnh vượng, mạnh khỏe tiến bộ, thành đạt hơn năm cũ. Lộc tự nhiên đến, đi hai lộc (chỉ là một cành non ở đình chùa, ở chốn tôn nghiêm mang về nhà), tự mình xông nhà hoặc dặn trước người "Nhẹ vía" mà mình thích đến xông nhà. Bạn nào vinh dự được người khác mời đến xông thì nên chú ý, chớ có sai hẹn sẽ xúi quẩy cả năm đối với gia đình người ta và cả đối với bạn. Nhiều người không tin tục xông nhà nhưng cũng phải dè dặt, chưa dám đến nhà ai sớm, sợ trong năm mới gia đình người ta xảy ra chuyện gì không hay đổ tại mình "Nặng vía".  Tục xông nhà chỉ tính người đầu tiên đến nhà, từ người thứ hai trở đi không tính.

● Sau giao thừa có tục mừng tuổi chúc Tết. Trước hết con cháu mừng tuổi ông bà, cha mẹ. Ông bà cha mẹ cùng chuẩn bị một ít tiền để mừng tuổi cho con cháu trong nhà và con cháu hàng xóm láng giềng, bạn bè thân thích. Lời chúc có ca có kệ hẳn hoi nhưng xem người ta thích nhất điều gì thì chúc điều đó, chúc sức khoẻ là phổ biến nhất. xưng hô hợp với lứa tuổi và quan hệ thân thuộc. Chúc Tết những người trong năm cũ gặp rủi ro tai hoạ thì động viên nhau "Của đi thay người", "Tai qua nạn khỏi", nghĩa là ngay trong cái hoạ cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành.

Quanh năm làm ăn vất vả, ít có điều kiện qua lại thăm hỏi nhau, nhân ngày Tết đến chúc mừng nhau, gắn bó tình cảm thật là đặm đà ý vị; hoặc điếu thuốc miếng trầu, hoặc chén trà ly rượu, chẳng tốn kém là bao.

● Nghệ thuật:

- Cách thức trình bày chặt chẽ, biện chứng, logic, thể hiện được tầm bao quát lớn, chỉ ra được những khía cạnh quan trọng về đặc trưng văn hóa dân tộc.

- Thái độ khách quan, khoa học,khiêm tốn,.. tránh được một trong hai khuynh hướng cực đoan hoặc là chỉ tìm được nhược điểm để phê bình hoặc là chỉ tìm được ưu điểm để ca tụng.

→ Đoạn trích cho thấy một quan điểm đúng đắn về những nét đặc trưng của vốn văn hóa dân tộc, là cơ sở để chúng ta suy nghĩ, tìm ra phương hướng xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

3. Tổng kết:

- Qua những hiểu biết sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích rõ những mặt tích cực và hạn chế của truyền thống văn hóa Việt. Qua đó giúp học sinh có cái nhìn khách quan sâu sắc về nền văn hóa nước mình, cũng như có ý thức bảo vệ, phát huy truyền thong dân tộc.

- Bài viết có văn phong khoa học, lập luận sắc bén mạch lạc, dẫn  chứng chính xác.