Ngữ văn lớp 8 - Bài 18: Câu nghi vấn

Ngữ văn lớp 8 - Bài 18: Câu nghi vấn

I/ Đặc điểm hình thức và chức năng chính.

1.  Ví dụ.

2.  Nhận xét:

 -  Câu a :

+ Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không?

+ Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá?

* Là những câu nghi vấn.

- Câu b:

Tác dụng : Dùng để hỏi.

3. Kết luận:

* Câu nghi vấn là câu:

- Có những từ nghi vấn( ai, gì, nào, sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)...không, (đã)...chưa),  hoặc có từ hay(nối các vế có quan hệ lựa chọn)

- Có chức năng chính là dùng để hỏi.

* Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.

II/ Luyện tập

Bài 1. Các câu nghi vấn:

a) Chị khất tiền sưu đến chiều mai có phải không?

b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?

c) Văn là gì?...Chương là gì?

d) - Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?

- Đùa trò gì?

- Hừ..hừ...cái gì thế?

- Chi Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả?

Bài 2.

- Căn cứ vào sự có mặt của từ hay nên ta biết được đó là những câu nghi vấn.

- Không thay được vì nó dễ lẫn với câu ghép mà các vế câu có quan hệ lựa chọn.

Bài 3.

Không thể đặt dấu chấm hỏi sau các câu vì cả 4 câu đều không phải là câu nghi vấn.

Bài 4.

a) Anh có khoẻ không?

- Hình thức: Có từ có...không.

- Ý nghĩa: Hỏi thăm sức khoẻ hiện tại, không biết trước đây như thế nào.

b) Anh đã khoẻ chưa?

- Hình thức: Cạp từ đã ... chưa.

- Ý nghĩa: Hỏi thăm sức khoẻ hiện tại nhưng người hỏi biết tình trạng sức khoẻ trước đó.

Bài 5.

a) Bao giờ anh đi Hà Nội?

- Bao giờ đứng ở đầu câu: Hỏi về thời điểm sẽ thực hiện hành động đi.

b) Anh đi Hà Nọi bao giờ?

- Bao giờ đứng ở cuối câu: Hỏi về thời gian đã diễn ra hành động đi.