Ngữ Văn lớp 7 - Từ láy

Ngữ Văn lớp 7 - Từ láy

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1. Các loại từ láy.

VD: Các từ láy in nghiêng trong các câu sau có đặc điểm gì giống nhau và khác nhau?
- "Em cắn chặt môi im lặng, mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trường, từ cột cờ đến bảng tin và những vạch than kẻ ô ăn quan trên hè gạch"
*đăm đăm.

-> Các tiếng lặp lại hoàn toàn
- "Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi "
- "Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều"

*bần bật, thăm thẳm.

-> Biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối

=> Từ láy toàn bộ

 * Từ láy toàn bộ: Các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn ( nho nhỏ, xiêu xiêu ) hoặc tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối để tạo ra sự hài hoà về âm thanh .

b) "Tôi mếu máo trả lời và đứng như chôn chân xuống đất,  nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe"
*Mếu máo, liêu xiêu.

-> Giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.

=> Từ láy bộ phận:

*Từ láy bộ phận: Giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu (long lanh) hoặc phần vần (lác đác).

* Ghi nhớ 1: 

  • Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận
  • Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn; nhưng cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra một sự hài hòa về âm thanh)
  • Ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.

2. Nghĩa của từ láy.

Ví dụ 1: - Mãi mãi: Có nghĩa nhấn mạnh.

- Khe khẽ: Có nghĩa giảm nhẹ.

=> Nghĩa của từ láy toàn bộ do tiếng gốc quyết định.

Ví dụ 2: Mếu máo,liêu xiêu: Bỏ tiếng láy thì không còn rõ nghĩa.

=> Nghĩa của từ láy bộ phận khác với nghĩa của tiếng gốc.

* Ghi nhớ 2: nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc ( tiếng gốc ) thì nghĩa của từ láy có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh,...