Ngữ văn lớp 6 - So sánh
I. So sánh là gì?
1. Ví dụ
*Tìm những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu sau:
a) Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan
b) [...] trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận
2. Nhận xét.
a) Trẻ em như búp trên cành
“Trẻ em” được so sánh “búp trên cành”
“Rừng đước” được so sánh “hai dãy trường thành”
So sánh được với nhau vì giữa chúng có điểm giống nhau mhất định.
-> Câu văn, câu thơ có tính hình ảnh gợi cảm
b) Chỉ ra sự tương phản hình thức và tính chất sự vật (hơn, kém)
3. Ghi nhớ
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
II. Cấu tạo của phép so sánh.
1. Ví dụ
*Điền những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu đã dẫn ở phần I vào mô hình phép so sánh theo mẫu dưới đây
Vế A |
Phương diện so sánh |
Từ so sánh |
Vế B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Nhận xét
* Ví Dụ 1
Vế A |
Phương diện so sánh |
Từ so sánh |
Vế B |
Trẻ em |
|
như |
búp... |
Rừng đước |
dựng |
|
|
|
lên cao ngất |
như |
hai dãy trường thành |
|
|
|
|
* Ví Dụ 2. Các từ so sánh : như, như là, bằng, tựa, hơn,..
* Ví Dụ 3
- Vắng mặt từ ngữ chỉ phương diện so sánh.
-Từ so sánh và vế B được đảo lên trước vế A.
3. Ghi nhớ
Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
- Vế A ( nêu tên sự vật, sự việc được so sánh )
- Vế B ( nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A)
- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
- Từ ngữ chỉ ý so sánh ( gọi tắt là từ so sánh )
Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều:
- Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt
- Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.