Ngữ Văn lớp 6 - Phương pháp tả người

Ngữ Văn lớp 6 - Phương pháp tả người

I. Phương pháp viết một đọan văn , bài văn tả người.

1. Ví dụ:

*Đọc cái đoạn văn sau:
Đoạn 1:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, cắc bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm muoi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của
Đoạn 3:
Ông đô già người sở tại, khăn chùn, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm đen quay ra đừng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cảm Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thi có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. hai tay ông lúc nào cũng dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [...]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thé là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khỏe đến bằng voi cũng phải ngã
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng

2. Nhận xét

- Tả dượng Hương Thư, Cái Tứ, ông Cản Ngũ.

- Đoạn 1: DHT như một pho tượng đồng đúc, bắp thịt cuồn cuộn .

- Đoạn 2: Tả Cái Tứ mặt vuông má hóp, long mày lổm chổm, mắt gian hùng, mồm toe toét tối om, răng vàng hợm của.

- Đoạn 3: ông Cản Ngũ nhấc Quắm Đen nhẹ nhàng như giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng, thần lực ghê gớm…

- Đoạn 2 đặc tả chân dung (tĩnh) nhân vật Cái Tứ nên dùng ít động từ, nhiều

tính từ.

- Đoạn 1, 3 tập trung miêu tả nhân vật kết hợp với hành động (động) nên dùng nhiều động từ, ít tính từ.

* Mở bài : cảnh keo vật chuẩn bị bắt đầu

* Thân bài : diễn biến keo vật.

+ Nhịp trống đầu tiên, Quắm Đen róa riết tấn công, ông Cản Ngũ lúng túng đỡ đòn, bỗng bị mất đà do bước hụt

+ Tiếng trống dồn lên gấp rút, giục giã

Quắn Đen cố mãi không sao bê nỗi cái chân ông Cản Ngũ.

+ Quắm Đen thất bại nhục nhã

* Kết bài : mọi người khen trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ.

- Keo vật thất đấu.

- Quắm Đen thất bại …

3. Ghi nhớ:

Muốn tả người cần:
- Xác định đối tượng cần tả ( tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc );
- Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự
Bố cục bài văn miêu tả gồm ba phần:
- Mở bài: giới thiệu người được tả
- Thân bài: miêu tả chi tiết ( ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói, ... _;
- Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.