Ngữ Văn lớp 6 - Bài học đường đời đầu tiên ( Tô Hoài )

Ngữ Văn lớp 6 - Bài học đường đời đầu tiên ( Tô Hoài )

I. Đọc - Tìm hiểu chung.

1. Tác giả :

- Tên khai sinh của Tô Hoài là Nguyễn Sen

- Sinh năm 1920 – Hà Nội

- Viết văn từ trước cách mạng 8/1945.

2. Tác phẩm :

 “ Bài học đường đời đầu tiên” trích từ chương 1 của truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí”

3. Đọc:

4. Chú thích:

- Mẫm: đầy đặn, mập mạp 
- Hủn hoẳn: ngắn lắm, ngắn đến nỗi khó coi
- Vũ: vỗ cánh ( nghĩa gốc là múa )
- Hùng dũng: mạnh mẻ, can đảm và hiên ngang
- Tợn: bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ
- Cà khịa: cố ý gây chuyện để cãi nhau, đánh nhau dù không có lý do gì đáng kể
- Không ai dám ho he: không ai dám tỏ thái độ phản ứng
- Xốc nổi: hăng hái nhưng thiếu chín chắn
- Ngụ: ở để làm ăn sinh sống
- Gọng vó: loài côn trùng nhỏ vừa sống dưới nước vừa sống trên cạn, thân màu bùn đất, chân dài
- Hối: cảm thấy tiếc và băn khoăn, day dứt vì trót làm điều có lỗi
- Trịch thượng: ra vẻ bề trên, khinh thường người khác
- Gi-lê: áo chẽn kiểu Âu, không tay, không cổ, ngắn đến thắt lưng, thường để mặc ngoài áo sơ-mi
- Bè bè: có bề ngang rộng quá mức bình thường
- Ăn xổi ở thì: cách sống tạm bợ trước mắt cho qua ngày, không tính đến lâu dài
- Cẩu thả: không cẩn thận, chỉ qua quýt cho xong
- Chết ngay đuôi: chết ngay lập tức, không kịp phản ứng gì
- Phỏng thử: từ nêu giả thiết với ý khẳng định, tương tự như các từ: giả dụ, giả thử, nếu như, ví phỏng, ...
- Tự đắc: tự cho mình là hay, là giỏi
 

 

II. Tìm hiểu truyện.

1. Hình ảnh Dế Mèn.

a. Ngoại hình và hành động của Dế Mèn.

     - Càng : mẫm bóng

    - Vuốt : cứng và nhọn hoắt

    - Cánh : áo dài chấm đuôi

    - Đầu : to nỗi từng tảng

    - Răng : đen nhánh, nhai ngoàm ngoạp.

    - Râu : dài , uốn cong

* Tính từ : cường tráng, mẫm bóng, cứng , nhọn hoắt…

 → Có thể thay thế bằng từ ngữ khác tương đương, nhưng nhìn chung không 1 từ ngữ nào có thể so sánh với các từ ngữ mà Tô Hoài sử dụng.

 → Nổi bật vẽ đẹp cường tráng, khoẻ mạnh , đầy sức sống, tự tin, yêu đời…

b. Tính nết của Dế Mèn.

- Đi đứng oai vệ , làm điệu , rung râu.

-Tợn lắm :dám cà khịa với tất cả mọi người

- Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó.

 → Thông qua việc miêu tả ngoại hình, để làm bộc lộ tính cách, thái độ của Dế Mèn

 → Quá kiêu căng, hợm hĩnh, xem thường mọi người.

  - Nét đẹp : khoẻ mạnh , cường tráng, đầy sức sống của tuổi mới lớn, tự tin, yêu đời.

  - Nét chưa đẹp :kiêu căng , tự phụ , không xem ai ra gì, thích ra oai với người khác

2. Bài học đường đời đầu tiên

  a. Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt

     - Lời lẽ : đặt tên cho người láng giềng của mình là “ Choắt”

    - Giọng điệu : chú mày, hếch răng xì hơi dài, lớn tiếng mắng mỏ

   → Thái độ trịch thượng, khinh thường.

b. Diễn biến thái độ của Mèn trong việc trêu chị Cốc.

-* Trêu chị Cốc: Với cái giọng véo von

- Chui tọt vào hang, nằm khểnh bụng nghĩ thú vị.

→ Hả hê với trò đùa nghịch tinh quái của mình

 * Chị Cốc mổ Choắt:  Khiếp, nằm im thinh thít   → Sợ không dám ho he.

* Choắt chết:

 - Bàng hoàng , hối hận vì hậu quả do chính mình gây ra →  ân hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên

→ Qua lời khuyên của Choắt: “ Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ…..”

- Tác hại của tính nghịch ranh, ích kỷ.

- Hống hách với kẻ yếu, hèn nhát trước kẻ mạnh. Nói và làm chỉ vì mình chứ không nghĩ đến người khác.

→  Bài học về sự ngu xuẩn của tính kiêu ngại đã dẫn đến tội ác.

→  Vừa thuật việc , vừa gợi tả tâm trạng mang ý nghĩa suy ngẫm sâu sắc.

III. Tổng kết :

 Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình.
Nghệ thuật miêu tả loài vật của Tô Hoài rất sinh động, cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.