Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng

Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng

MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN (trích)

(Ma Văn Kháng)

I/ Tiểu dẫn:

 1. Tác giả:

- Ma văn Kháng sinh năm 1936 tại Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội.

- Trong kháng chiến chống Mỹ, ông đến với vùng núi cao của miền bắc để dạy học.

- Năm 1976, ông chuyển về Hà Nội và giữ nhiều chức vụ quan trọng trong ngành báo chí, văn học nước nhà, từng được nhận nhiều giải thưởng văn chương có giá trị.

- Sáng tác chính gồm tiểu thuyết và truyện ngắn. (SGK)

2. Tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn:

Mùa lá rụng trong vườn được tặng giải thưởng Hội nhà văn VN năm 1986. Thông qua câu chuyện xảy ra trong gia đình ông Bằng, một gia đình nền nếp, luôn giữ gia pháp nay trở nên chao đảo trước những cơn địa chấn tinh thần từ bên ngoài, nhà văn bày tỏ niềm lo lắng sâu sắc cho giá trị truyền thống trước những đổi thay của thời cuộc

- Sáng tác: 1985.

- Tóm tắt: SGK

- Vị trí: Được tặng giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam năm 1986.

II/ Đọc hiểu văn bản:

a. Nhân vật chị Hoài:

 - Thời gian xuất hiện: chiều 30 tết.

 - Ngoại hình:

+ Người phụ nữ nông thôn, trạc 50

+Người thon gọn trong chiếc áo bông trần hạt lựu

+Khuôn mặt rộng có cặp mắt đằm thắm và cái miệng tươi.

=> Đẹp một cách giản dị, tươi tắn.

- Hành động:

+ Biết hết mọi việc trong nhà-> vẫn chia sẻ với gia đình.

+ Mang quà quê: gạo nếp và giò thủ do chồng chị làm vì ông thích ăn giò thủ lắm đấy,  chị vẫn nhớ thói quen, sở thích của cha chồng.

+ Lúc gặp ông bằng: Chị Hoài gần như không chủ động, lao về phía ông Bằng (..) thốt lên một tiếng như tiếng nấc

+ Chắp tay trước bàn thờ tổ tiên ngay sau khi ông Bằng lui gót.

+ Tíu tít hỏi han khắp lượt mọi người trong gia đình.

=> Quan tâm, săn sóc mọi người thân tình

- Ngôn ngữ: xưng hô với ông Bằng và các em rất thân thiết.

- Quan hệ với  gia đình ông Bằng: là dâu trưởng (vợ anh cả Tường) nay đã tái giá. (quan hệ của chị với gia đình này đã thuộc về quá khứ mà chị có quyền quên).

=> Vẻ đẹp của nhân vật: Chị Hoài là người phụ nữ nông thôn đẹp người, đẹp nết, sống tình nghĩa thuỷ chung

*Vẻ đẹp của chị Hoài là vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong truyền thống gắn với mô hình gia đình nền nếp gia phong, sống nặng nghĩa tình thuỷ chung son sắt.

b. Nhân vật ông Bằng:

 - Ngoại hình: cao, gầy hơn mọi ngày nhưng trang trọng và chỉnh tề hơn,  gương mặt ánh lên cảm xúc của con người trước ngưỡng cửa năm mới.

- Tâm trạng khi gặp Hoài: sững lại, thoáng ngơ ngẩn, mắt chớp liên hồi, môi ông lật bật không thành tiếng, có cái cảm giác ông sắp khóc oà, giọng ông khê đặc khàn rè, rút khăn tay chấm  ké mắt. Nỗi niềm xúc động rưng rưng tưởng chừng hiếm có ở một người đàn ông.

- Tâm trạng khi đứng trước bàn thờ:

+ Quên hết mọi thứ xung quanh kể cả bản thân.

+ Trôi ngược về quá khứ: tri ân với cha mẹ, tổ tiên; tâm tình với vợ và con trai cả.

+ Trở lại thực tại: mắt cay xè, lòng lại bồn ngộn.

Ông là gạch nối giữa qúa khứ và thực tại của gia đình ấy trong giây phút thiêng này. Sự gắn bó, tình yêu thương  của người còn sống với người đã khuất khiến  tổ tiên luôn sống cùng con cháu; trái tim người xưa luôn thức đập cùng nhịp với những biến chuyển cuộc sống hôm nay.

- Trong lời khấn của ông không nhắc đến người con trai thứ tư (Cừ) vì anh đã vượt biên trốn ra nước ngoài. Đó là nỗi đau của gia đình ông.

Ông  Bằng có thể xem như kiểu nhân vật đặc trưng cho lớp người rất phổ biến trong xã hội ta một thời: trọng đạo đức gia đình và các chuẩn mực xã hội truyền thống nhưng đang phải gánh chịu nỗi đau từ cơn lốc thị trường tàn phá vào giá trị gia đình.

c. Khung cảnh tết trong nhà ông Bằng và truyền thống văn hoá dân tộc:

- Chiều 30 Tết: gia đình sum họp, thăm hỏi lẫn nhau, dâng cúng tổ tiên rồi cùng nhau ăn bữa tất niên mà ai nấy đều hân hoan khác thường.

- Dòng tâm tư của ông Bằng   khi đứng trứơc bàn thờ gia tiên:  tri ân tổ tiên, tưởng nhớ những lời gia huấn; tâm tình với người đã khuất.  Ông thấy quá khứ và thực tại không tách  rời “Tổ tiên không tách rời con cháu. Tất cả liên kết một mạch bền chặt, thuỷ chung.”

 - Cách ứng xử giữa các nhân vật giàu giá trị nhân bản.

* Biểu hiện của văn hoá dân tộc: truyền thống gia đình, y thức đặt gia đình trong mối tương quan với cộng dồng.

d. Nghệ thuật:

-  Xây dựng kết cấu truyện hợp lí.

- Thành công trong những đoạn văn miêu tả diễn biến tâm lí con người.