GRAMMAR (Ngữ pháp)

GRAMMAR (Ngữ pháp)

II. GRAMMAR (Ngữ pháp)

Defining relative clauses

(Mệnh đề quan hệ xác định)

Mệnh đề quan hệ xác định (defining/ identifying/ restrictive clauses) là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó. Mệnh đề xác định là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa.

Ex: The man who told me this refused to give me his name.

(Người đàn ông cho tôi biết điều này từ chối cho tôi biết tên.)

• Đại từ quan hệ được dùng trong mệnh đề quan hệ xác định.

 

Subject

Object

Possessive

For person

For things

Who/that

Which/that

who(m)/ that

Which/ that

Whose

Whose/ of which

 

Ex: The woman who/ that lives next door is a doctor.

(Người phụ nữ sống ở nhà bên là bác sĩ.)

The picture which/ that was damaged is worth thousands of pounds.

(Bức tranh bị hỏng trị giá hàng ngàn pao.)

What's the name of the man whose car you borrowed?

(Nguời mà bạn mượn xe tên gì vậy?)

- Dùng that (không dùng who/ which) sau tiền tố hỗn hợp gồm cả người lẫn vật, sự vật), sau dạng so sánh nhất và sau các từ chỉ định lượng all, every(thing), some(thing), any(thing), no(thing), only, little, few, much, none.

Ex: She's one of the kindest people that I know.

(Bà ấy là một trong những người tốt bụng nhất mà tôi quen.) [NOT ...who I know]

- Có thể bỏ các đại từ quan hệ làm tân ngữ who(m), which, that và trạng từ when trong mệnh đề quan hệ xác định.

Ex: That's the man (who/ that) I met at Allison's party.

(Đó là người tôi đã gặp tại buổi tiệc của Allison.)

Non-restrictive relative clause

(Mệnh đề quan hệ không xác định)

Mệnh đề quan hệ không xác định (non-defining/ non-identifying/ non restrictive clauses) là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định. Mệnh đề không xác định là mệnh để không nhất thiết phải có trong câu, không có nó câu vẫn đủ nghĩa. Mệnh đề quan hệ không xác định được phân ranh giới với mệnh đề chính bằng dấu phẩy (,) hoặc dấu gạch ngang (-).

Ex: This is Ms Rogers, who's joining the firm next week.

(Đây là cô Rogers, người sẽ vào công ty tuần tới.)

• Đại từ quan hệ được dùng trong mệnh đề quan hệ không xác định.

 

Subject

Object

Possessive

For persons

For things

who

which

who/ whom

which

whose

whose/ of which

 

Ex: Jake, who lives next door, is a doctor. (Jake, người sống ở nhà bên cạnh, là bác sĩ.)

This picture, which was damaged during the war, is worth thousands of pounds.

(Bức tranh này, đã bị hỏng trong chiến tranh, trị giá hàng ngàn pao.)

We passed Harrods shop, whose windows were decorated for Christmas.

(Chúng tôi đi ngang qua cửa hàng Harrods, các ô kính bày hàng của nó đã được trang hoàng cho lễ Giáng Sinh.)

[= ...Harrods shop, the windows of which were decorated...]

- Không dùng that để giới thiệu mệnh đề quan hệ không xác định.

Ex: This is Naomi, who sells the tickets. (Đây là Naomi, người bán vé.)

[NOT This is Naomi, that sells the tickets.)

- Không được bỏ các đại từ hoặc trạng từ làm tân ngữ who(m), which, when trong mệnh đề quan hệ không xác định.

Ex: Professor Johnson, who(m) I have long admired, is to visit the university next week.

(Giáo sư Johnson, người mà tôi ngưỡng mộ từ lâu, sẽ đến thăm trường vào tuần tới.)

[NOT Professor Johnson, I have long admired...]