BÀI 8. NHẬT BẢN - lịch sử 12

BÀI 8. NHẬT BẢN - lịch sử 12

Hoàn cảnh Nhật Bản sau Chiến tranh Thế giới thứ hai
  • Sự thất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề.

Hiroshima sau khi Mỹ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản ngày 6-8-​1945
 
  • Gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, 13 triệu người thất nghiệp, đói rét… đe dọa toàn nước Nhật
  • Bị Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 - 1952) nhưng chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và hoạt động.
  Kinh tế Đối ngoại
1945 - 1962 SCAP tiến hành 3 cải cách lớn:
Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các Daibátxư.
Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông dân.
Dân chủ hóa lao động.
Từ năm 1950 – 1951: Nhật khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.
Liên minh chặt chẽ với Mĩ, ký Hiệp ước hòa bình Xan Pharan-xi cô(8/ 9/1951), chấm dứt việc chiếm đóng của đồng minh Mĩ.
Cùng ngày: Hiệp ứớc An ninh Mĩ - Nhật được kí kết, Nhật Bản chấp nhập đứng dưới "chiếc ô" bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
 
1952 – 1973 1952 - 1960: có bước phát triển nhanh.
1960 – 1973: giai đoạn phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8% từ năm 1960 - 19696). Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mĩ ( tổng sản phẩm quôc dân là 183 tỷ USD..
Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mĩ và Tây Âu.
Giáo dục và hoa học kỹ thuật
Rất coi trọng giáo dục và khoa học- kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế
Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng: đóng tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu tấn, xây dựng các công trình thế kỉ…
 
Liên minh chặt chẽ với Mĩ, đứng về phía Mĩ trong chiến tranh Việt nam.
1956 bình thường hóa với Liên xô, tham gia Liên Hiệp Quốc.
 
1973 – 1991 Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn.
Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới.
 
Thể hiện chính sách đối ngoại mới: học thuyết Phucưđa (1977) và học thuyết Kaiphu (1991) chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21/9/1973.
 
1991 - 2000 Kinh tế: vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là 4746 tỷ USD, GDP bình quân là  37408 USD).
Khoa học- kỹ thuật: phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mĩ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
Văn hóa: là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.
 
Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, 4-1996 Mĩ - Nhật, kéo dài vĩnh viễn Hiệp ứớc An ninh Mĩ - Nhật.
Học thuyết Miyadaoa và Hasimôtô coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, các nước Đông Nam Á.
Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
 

Nguyên nhân của giai đoạn phát triển thần kỳ Nhật Bản và những hạn chế của Nhật Bản trong phát triển kinh tế?

Nguyên nhân phát triển:
  • Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định hàng đầu.
  • Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
  • Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao
  • Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
  • Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
  • Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển: nguồn viện trợ từ Mĩ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam… để làm giàu.

 
Hạn chế
  • Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
  • Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối.
  • Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mĩ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…
  • Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.