Bài 6 - 7: Đất nước nhiều đồi núi

Bài 6 - 7: Đất nước nhiều đồi núi

BÀI 6 - 7

ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

Sơ đồ tư duy  Đất nước nhiều đồi núi (Nguồn Mstudy)

1.     Đặc điểm chung của địa hình

a.     Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

-       Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, núi trung bình 14%, núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước..

-       Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai.

b.     Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng

v Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt

-       Địa bình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam

v Cấu trúc gồm 2 địa h­ình chính:

-       Hướng TB - ĐN: Từ hữu ngạn sông Hồng đến Bạch Mã

-       Hướng vòng cung: Vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam

c.     Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa

-       Địa hình bị xói mòn, cắt xẻ mạnh do lượng mưa lớn và tập trung theo mùa.

-       Trên bề mặt địa hình, dưới rừng có lớp vỏ phong hoá dày, vụn bở được hình thành trong môi trường nóng ẩm, gió mùa, lượng mưa lớn…

d.     Địa hình chịu tác động  mạnh mẽ của con người

-       Thông qua các hoạt động kinh tế: làm đường giao thông, khai thác mỏ…

-       Con người tạo ra nhiều địa hình nhân tạo như: đê, đập, hồ chứa nước, kênh rạch, hầm mỏ, các công trình kiến trúc…

2.     Các khu vực địa hình

 

a.     Khu vực đồi núi

 Vùng núi Đông Bắc

-       Nằm ở tả ngạn sông Hồng đến biên giới phía Bắc, địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam.

-       Địa hình có hướng vòng cung, với 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông.

-       Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích.

-       Theo hướng các cánh cung núi là nhứng thung lũng núi của sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. -> tạo thuận lợi cho gió mùa Đông Bắc tràn vào, hình thành mùa đông lạnh giá.

v Vùng núi Tây Bắc

-       Nằm giữa sông Hồng và sông Cả

-       Địa hình cao nhất nước ta, dãy Hoàng Liên Sơn (Phanxipang 3143m). Các dãy núi hướng tây bắc - đông nam, xen giữa là cao nguyên đá vôi (cao nguyên Sơn La, Mộc Châu).

v Vùng núi Bắc Trường Sơn

-       Từ nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và và so le theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với địa thế thấp, hẹp và được nâng cao ở hai đầu.

-       Các vùng núi đá vôi (Quảng Bình, Quảng Trị)

-       Phía Bắc là vùng núi thượng du Nghệ An. Giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình (Kẻ Bàng). Phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên – Huế.

-       Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 160B làm ranh giới với vùng Trường Sơn Nam và cũng là bức chắn ngăn cản khối không khí lạnh từ phương Bắc xuống phương Nam.

-       Có nhiều đèo thấp như: đèo Mụ Giạ, đèo Lao Bảo...

 Vùng núi Trường Sơn Nam

-       Vùng núi này cũng cao không đều, mà nhô lên ở 2 đầu và trũng thấp ở giữa.

-       Các khối núi Kontum, khối núi cực nam tây bắc, sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng.

-       Ở giữa địa hình thấp xuống, phía tây là các cao nguyên badan Plây Ku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh có địa hình tương đối bằng phẳng.

-       Phía nam núi và cao nguyên lại cao lên với những đỉnh trên 2000m như Vọng Phu, Chư Yang Sin, Lang Biang, Bi Đúp…nhô cao trên bề mặt cao nguyên xếp tầng… -> Tạo ra sự bất đối xứng Đông – Tây của trường Sơn Nam.

-       Sông ngòi:

-       Phía Đông: Thường ngắn, dốc

-       Phía Tây: Thường dài hơn

v Địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du

-       Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng

-       Bán bình nguyên: Ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan cao chừng 200m.

-       Địa hình đồi trung du: Phần nhiều do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ. Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.

b.     Khu vực đồng bằng

-       Đồng bằng chiếm ¼ diện tích lãnh thổ, được chia thành hai loại: Đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển

-       Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long

Ø  Giống nhau

·      Đều là đồng bằng châu thổ hạ lưu của các sông lớn, có bờ biển phẳng, vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.

·      Đất đai màu mỡ, phì nhiêu.

Ø  Khác nhau

Đồng bằng sông Hồng

 

·      Do sông Hồng và sông Thái bình bồi tụ.

·      Diện tích: 15.000 km2.

·      Hình dạng: tam giác

·      Địa hình : cao ở phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bị chia cắt thành các ô trũng.

·      Đất đai: Trong đê không được bồi phù sa gồm các ruộng bậc cao bạc màu & ô trũng ngập nước. Vùng ngoài đê được bồi phù sa.

·      Có hệ thống đê ngăn lũ.

·      Vùng trong đê không được bồi đắp phù sa hằng năm.

·      Ít chịu tác động của thuỷ triều

Đồng bằng sông Cửu Long

·      Do sông Tiền và sông Hậu bồi tụ.

·      Diện tích: 40.000 km2.

·      Địa hình: thấp và phẳng, mùa lũ ngập trên diện rộng. Có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên.

·      Đất đai: được bồi phù sa hàng năm. Mùa khô 2/3 diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn do nước triều lấn mạnh 

·      Hình dạng: hình thang

·      Có hệ thống kênh rạch chằng chịt.

·      Được bồi đắp phù sa hằng năm.

·      Chịu tác động mạnh mẽ của thuỷ triều.

-       Đồng bằng ven biển:

·      Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp. Đất nhiều cát, ít phù sa.

·      Diện tích 15000 km2. Hẹp chiều ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.

·      Các đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Mã, sông Chu, đồng bằng sông Cả, sông Thu Bồn, ...

·      Đồng bằng thường hẹp ngang và chia thành các đồng bằng nhỏ: Thanh- Nghệ- Tĩnh, Bình –Trị-Thiên, Nam-Ngãi-Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh thuận, Bình Thuận. Một số ĐB mở rộng ở cửa sông lớn như: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Tuy Hòa.

·      Thường phân chia thành ba dải: giáp biển là đầm phá, giữa là vùng thấp trũng, trong cùng là đồng bằng.

3.          Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng trong phát triển kinh tế -  xã hội

a.   Khu vực đồi núi:

v Thuận lợi:

-       Các mỏ nội sinh tập trung ở vùng đồi núi thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp.

-       Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài với nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.

-       Bề mặt cao nguyên bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp.

-       Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thuỷ điện lớn (sông Đà……).

-       Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nhiều vùng trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì……

v Khó khăn:

-         Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các miền.

-         Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn, trượt đất, tại các đứt gãy còn  phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương mù, rét hại…

b.   Khu vực đồng bằng

v Thuận lợi:

-     Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, đặc biệt là gạo.

-     Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.

-     Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại. ..

v Các hạn chế:

-     Thường xuyên chịu nhiều thiên tai bão, lụt, hạn hán...