BÀI 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI
CÂN BẰNG NỘI MÔI
I. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG TRONG VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI
1. Khái niệm môi trường trong
- Môi trường ngoài là môi trường trong đó sinh vật sinh sống.
- Môi trường trong là môi trường bao quanh tế bào, từ đó tế bào nhận chất dinh dưỡng và thải chất thải.
2. Khái niệm cân bằng nội môi
- Là duy trì sự ổn định của môi trường trong.
- Khi các điều kiện lí hoá của môi trường trong thay đổi và không duy trì được sự ổn định bình thường thì gọi là mất cân bằng nội môi.
II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI
Cơ chế duy trì cân bằng nội môi có sự tham gia của ba bộ phận:
- Bộ phận tiếp nhận kích thích.
- Bộ phận điều khiển.
- Bộ phận thực hiện
Bộ phận |
Các cơ quan |
Chức năng |
Tiếp nhận kích thích |
Các thụ quan : Mạch máu, da |
Biến kích thích từ môi trường thành xung thần kinh truyêng về bộ phận điều khiển |
Điều khiển |
- Trung ương thần kinh - Tuyến nội tiết |
Điều khiển hoạt động của các cơ quan thực hiện |
Thực hiện |
Thận, gan, mạch máu |
Tăng hoặc giảm hoạt động |
III. Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu:
1. Vai trò của thận:
* Điều hòa lượng nước:
- Khi áp suất thẩm thấu tăng, thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời uống nhiều nước do cảm giác khát. Điều đó giúp cân bằng áp suất thẩm thấu của máu.
- Khi áp suất thẩm thấu giảm, thận tăng bài tiết nước tiểu để giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.
* Điều hòa muối khoáng: ( điều hòa hàm lượng Na+ trong máu).
- Khi lượng Na+ giảm, thận sẽ tái hấp thu Na+.
- Khi lượng Na+tăng sẽ làm tăng áp suất thẩm thấu gây cảm giác khát, uống nhiều nước, thận sẽ loại thải muối qua nước tiểu .
2. Vai trò của gan:
Gan có vai trò quan trọng trong việc điều hòa nồng độ của nhiều chất trong huyết tương, qua đó cân bằng ASTT.
- Điều hòa glucôzơ huyết ( đường huyết).
- Điều hòa prôtêin trong huyết tương.
IV. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi.
Các tế bào trong cơ thể hoạt động trong môi trường pH nhất định. Các biến động của pH nội môi đều gây thay đổi hoặc rối loạn hoạt động của tế bào.
pH nội môi được duy trì ổn định nhờ các hệ đệm:
- Hệ đệm bicacbonat: H2CO3/ NaHCO3.
- Hệ đệm phôtphat: NaH2PO4/ NaHPO4-.
- Hệ đệm prôtêinat (prôtêin) là hệ đệm mạnh nhất.