Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính

Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính

BÀI 12:  SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH

 

I/ SƯ PHÂN BỐ KHÍ ÁP:

 Khí áp: là sức nén của không khí xuống mặt đất.

1. Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất:

- Khí áp trên Trái đất phân bố thành các đai áp cao và áp thấp xen kẽ và đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.

- Không khí di chuyển từ nơi có khí áp cao tới nơi có khí áp thấp tạo nên gió.

2. Nguyên nhân thay đổi khí áp:

a/ Khí áp thay đổi theo độ cao:

   Khí áp giảm khi lên cao vì càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ.

b/ Khí áp thay đổi theo nhiệt độ:

- Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm.

- Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng.

c/ Khí áp thay đổi theo độ ẩm:       

   Khi không khí chứa nhiều hơi nước, độ ẩm không khí tăng, khí áp giảm.

II/ MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH:

Gió: Không khí di chuyển từ nơi có khí áp cao tới nơi có khí áp thấp tạo nên gió. Được đặc trưng bởi tốc độ và hướng.

Sự chênh lệch khí áp giữa các đai áp cao và áp thấp là nguyên nhân hình thành các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất như gió Tây ôn đới, gió Mậu dịch (Tín phong).

1. Gió Tây ôn đới.

- Phạm vi hoạt động: Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới.

- Thời gian hoạt động: quanh năm.

- Hướng:

+ Bán cầu Bắc: hướng Tây Nam.

+ Bán cầu Nam: hướng Tây Bắc.

- Tính chất: ẩm, mưa nhiều.

2. Gió Mậu dịch

- Phạm vi hoạt động: Thổi từ hai cao áp cận chí tuyến về áp thấp xích đạo.

- Thời gian hoạt động: quanh năm.

- Hướng:

 + Bán cầu Bắc: hướng Đông Bắc.

 + Bán cầu Nam: hướng Đông Nam.

- Tính chất: Khô, ít mưa.

3. Gió mùa.

- Là loại gió thổi theo mùa, hai mùa gió trong năm có hướng và tính chất trái ngược nhau.

- Nguyên nhân: do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương, hình thành các vùng khí áp cao và thấp theo mùa ở lục địa và đại dương. Từ các khu áp cao (theo mùa) có gió thổi đi và các khu áp thấp (theo mùa) hút gió từ các khu áp cao thổi đến hình thành nên gió mùa.

- Phạm vi hoạt động: Đới nóng (Nam Á, Đông Nam Á, Đông Nam Trung Quốc, Đông Nam Hoa Kì, Đông Nam LB Nga)

4. Gió địa phương

a/ Gió đất, gió biển.

- Là loại gió hình thành ở vùng ven biển, ban ngày, gió thổi từ biển vào đất liền; bân đêm, gió thổi từ đất liền ra biển.

- Nguyên nhân: Do sự hấp thụ nhiệt khác nhau giữa biển và đất liền.

b/ Gió fơn.

  Là loại gió khô, nóng được hình thành khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi, gặp bức chắn địa hình, vượt sang sườn bên kia của dãy núi, trở nên khô và nóng.