Bài 12: Phân bón hóa học

Bài 12: Phân bón hóa học

I.Phân đạm

 Phân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion nitrat NO3ˉ  ion amoni NH4+. Phân đạm làm tăng tỉ lệ của protit thực vật, có tác dụng làm cho cây trồng phát triển mạnh, nhanh, cánh lá xanh tươi, cho nhiều hạt, nhiều củ hoặc nhiều quả.

    Phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ % về khối lượng của nguyên tố N.

 

1.  Phân đạm amoni

    Đó là các loại muối amoni: NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3 ...

  Các muối này được điều chế từ amoniac và axit tương ứng.

2NH3 + H2SO4→ (NH4)2SO4   

 

2. Phân đạm nitrat.

    Đó là các muối nitrat: NaNO3, Ca(NO3)2 ... Các muối này được điều chế từ axit nitric và cacbonat kim loại tương ứng.

Ví dụ:

CaCO3 +2HNO3 Ca(NO3)2 + CO2 + H2O

 

3. Phân đạm ure

    Ure, (NH2)2CO là loại phân đạm tốt nhất hiện nay, có tỉ lệ %N rất cao (46%)

Điều chế: 

CO2 +  2NH3→ (Nh)2CO + h2o

   Trong đất có biến đổi

(NH)2CO + 2h2o (NH4)2CO3

Nhược điểm của ure là dễ chảy nước, tuy ít hơn so với muối nitrat, vỡ vậy phải bảo quản ở nơi khô ráo.

 

II.Phân lân

   Phân lân cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat PO43- .

    Phân lân đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng P2O5 tương ứng với lượng photpho có trong thành phần của nó.

 

    1.   Supephotphat.

    Có hai loại là supe lân đơn và supe lân kép.

    a) Supephotphat đơn. Cách điều chế: Trộn bột quặng photphat với dung dịch axit sunfuric đặc, phản ứng sau đây xảy ra:

Ca3(PO4)2 + 2H2SO4    Ca(H2PO4)2  +  2CaSO4

    Phản ứng tỏa nhiệt làm cho nước bay hơi. Người ta thêm nước vừa đủ để muối CaSO4 kết tinh thành muối ngậm nước:

CaSO4 .2H2O (thạch cao). Supephotphat đơn là hỗn hợp của canxi đihiđrophotphat và thạch cao.

 

    b) Supephotphat kộp. Cách điều chế: Trộn bột quặng photphát với axit photphoric, phản ứng sau đây xảy ra:

Ca3(PO4)2   +  4H3PO4  →  3Ca(H2PO4)2

    Trong thành phần của supephotphat kép không có lẫn thạch cao, do đó tỉ lệ %P2O5 cao hơn, chuyên chở đỡ tốn kém hơn.

 

2.Phân lân nung chảy.

 Cách điều chế: Trộn bột quặng photphat và loại đá có magie (thí dụ, đá bạch vân c̣n gọi là đolomit CaCO3. MgCO3) đă đập nhỏ, rồi nung ở nhiệt độ cao, trờn 10000C. Sau đó làm nguội nhanh và tán thành bột.

 

III.Phân Kali

-Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng nguyên tố ion K+.

-Phân kali giúp cho cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, bột, chất xơ, chất dầu và tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây.

  -Phân kali được đánh giá theo tỉ lệ % về khối lượng của kali oxit K2O tương ứng với lượng kali có trong thành phần của nó.

 

IV.Phân hỗn hợp và phân phức hợp

Là loại phân bón chứa đồng thời một số nguyên tố dinh dưỡng cơ bản.

1. Phân hỗn hợp: Chứa N, P, K gọi là phân NPK.Được tạo thành lhi trộn các loại phân đơn theo tỷ lệ N:P:K khác nhau tùy loại đất.

 

2. Phân phức hợp: Là hh các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hóa học của các chất.

VD: Amophot: NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4 tạo ra do NH3 với H3PO4.

 

V. Phân vi lượng

- Cung cấp các nguyên tố như B, Zn, Mn, Cu, Mo...ở dạng hợp chất.

- Bón tùy vào từng loại cây và đất.

- Bón cùng với phân vô cơ hoặc hữu cơ.

- Kích thích sự sinh trưởng, trao đổi chất và tăng hiệu lực quang hợp.