Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại

Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại

1.Vai trò của pháp luẩt đối với hòa bình và sự phát triển, tiến bộ của nhân loại.
-Là phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các quốc gia trong lợi ích chung của
toàn thế giới.
-Là cơ sở, là cầu nối để các quốc gia xích lại gần nhau, xây dựng và phát triển tình hữu nghị
giữa các dân tộc trên thế giới
-Là cơ sở để thực hiện hợp tác kinh tế- thương mại giữa các nước.
-Là cơ sở để bảo vệ quyền con người trên toàn thế giới.
2. Điều ước quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia.
a.Khái niệm điều ước quốc tế.

-Điều ước quốc tế là văn bản pháp luật quốc tế do các quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế thỏa
thuận kí kết, nhằm điều chỉnh quan hệ giữa họ với nhau trong các lĩnh vực của quan hệ quốc
tế.
b. Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia.
-Kí kết hoặc tham gia điều ước quốc tế, các quốc gia trở thành thành viên bắt đầu thực hiện
quyền và nghĩa vụ trong điều ước.
-Điều ước quốc tế không phải là văn bản pháp luật quốc gia, nên cách thực hiện khác với thực
hiện pháp luật quốc gia.
+Ban hành văn bản pháp luật mới để cụ thể hóa nội dung của của điều ước quốc tế hoặc sửa
đổi, bổ sung các văn bản pháp luật hiện hành cho phù hợp với nội dung của điều ước quốc tế
liên quan.
+Tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước liên quan để thực hiện các văn bản pháp luật trên, để
điều ước quốc tế thực hiện ở quốc gia mình.
3.Việt Nam với các điều ước quốc tế về quyền con người, về hòa bình, hữu nghị và hợp
tác giữa các quốc gia, về hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

a. Việt Nam với các điều ước quốc tế về quyền con người.
-Quyền con người là quyền cơ bản của mỗi cá nhân đương nhiên có được ngay từ khi mới
sinh ra cho đến trọn đời mình mà mỗi nhà nước đều phải ghi nhận và bảo đảm. Đó là các
quyền cơ bản đối với con người như: quyền được sống, quyền tự do cơ bản, quyền bình đẳng,
quyền lao động, quyền có cuộc sống ấm no và hạnh phúc.
-Việt Nam đã kí các công ước sau:
+Công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em.
+Công ước năm 1966 về các quyền dân sự và Chính trị.
+Công ước năm 1966 về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội.
+Công ước năm 1965 về loại trừ các hình thức phân biệt chủng tộc...
b.Việt Nam với các điều ước quốc tế về hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia.
*Trong quan hệ với các nước láng giềng:
- Với Trung Quốc:
+Hiệp ước biên giới trên bộ 30-12- 1999
+Hiệp định phân định vịnh Bắc bộ
+Hiệp định hợp tác nghề cá vịnh Bắc bộ 25- 12- 2000.
-Với Lào, Campuchia, Thái Lan : Các hiệp ước hoặc Hiệp định về biên giới trên bộ và trên
biển.
Việt Nam đã ban hành Luật Biên giới quốc gia để thực hiện các điều ước quốc tế đã kí.
c. Việt Nam với các điều ước quốc tế về hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
* Ở phạm vi khu vực:
-ASEAN: thực hiện CEPT 1995, để hội nhập về thương mại trong AFTA
-1998 là thành viên của APEC, kí kết một số hiệp định về tự do hóa thương mại và đầu tư với
các nước thành viên APEC.
* Ở phạm vị toàn thế giới:
-Đến năm 2008, VN có quan hệ thương mại với hơn 160 nước, quan hệ đầu tư với gần 70
quốc gia và vùng lãnh thổ’
- Ngoài ASEAN, APEC, vn còn tham gia ASEM, EU
-Khi gia nhập WTO, VN thực sự hội nhập vào kinh tế quốc tế và trở thành thành viên đầy đủ
của cộng đồng kinh tế thế giới